24/06/2018, 01:10

Bài 14: Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam – Lịch sử 10

Sau khi xuất hiện bầy người nguyên thủy trên lãnh thổ Việt Nam, những con người đầu tiên này đã bắt đầu có ý thức cộng đồng và tập hợp lại thành một quần thể xã hội. Từ đó mà những quốc gia đầu tiên bắt đầu xuất hiện. Bài học ngày hôm nay sẽ trình bày cụ thể về sự xuất hiện và phát triển của các ...

Sau khi xuất hiện bầy người nguyên thủy trên lãnh thổ Việt Nam, những con người đầu tiên này đã bắt đầu có ý thức cộng đồng và tập hợp lại thành một quần thể xã hội. Từ đó mà những quốc gia đầu tiên bắt đầu xuất hiện. Bài học ngày hôm nay sẽ trình bày cụ thể về sự xuất hiện và phát triển của các quốc gia ấy.

A. Lý thuyết

1. Quốc gia Văn Lang – Âu Lạc

* Thời gian đầu của cư dân văn hóa Đông Sơn (thiên niên kỷ I TCN đến thế  kỷ I sau CN):

–       Công cụ bằng đồng thau, bằng sắt, nông nghiệp trồng lúa nước  tại châu thổ sông Hồng, sông Mã, sông Cả, săn bắt, chăn nuôi,đánh cá, làm nghề thủ công  như đúc đồng, làm gốm.

–       Xuất hiện sự phân công lao động  giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp.

–       Sự  phân hóa xã hội: kẻ giàu, người nghèo.

–       Do nhu cầu trị thủy và chống ngoại xâm  dẫn đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang – Âu Lạc.

Cac quoc gia co dai Viet Nam

Cơ cấu tổ chức nhà nước thời Hùng Vương

* Tổ chức nhà nước Văn Lang- Âu Lạc

–       Đứng đầu nhà nước Văn Lang là vua Hùng, nhà nước Âu Lạc là vua Thục  An Dương Vương.

–      Giúp vua có Lạc Hầu và Lạc Tướng, cả nước chia làm 15 bộ, dưới bộ là các xóm làng do Bồ chính cai quản.

–       Kinh đô của Văn Lang là Bạch Hạc (Việt Trì ), kinh đô của Âu Lạc là Cổ Loa ( Đông Anh – Hà Nội)

* Nhận xét

–       Nhà nước  Văn Lang đơn giản,sơ khai chưa có luật pháp và quân đội.

–      Nhà nước  Âu Lạc được  mở rộng hơn về mặt lãnh thổ, hoàn chỉnh hơn về bộ máy nhà nước như có quân đội mạnh, có vũ khí tốt, và thành Cổ Loa kiên cố  nên đã đánh thắng được cuộc xâm lược của Triệu Đà  năm 179 TCN.

* Xã hội  có các tầng lớp: vua, quý tộc, dân tự do và nô tỳ,cuộc sống vật chất và tinh thần khá phong phú.

* Lương thực chính là thóc gạo, khoai sắn, thức ăn có cá, thịt, rau, củ.

* Tập quán:ở nhà sàn, nhuộm răng đen, ăn trầu, xâm mình, dùng đồ trang sức; nữ mặc áo váy, nam đóng khố.

* Tín ngưỡng: thờ thần Mặt Trời, thần Sông thần Núi và tục phồn thực, thờ cúng tổ tiên, các anh hùng dân tộc.

* Tục lệ: cưới xin, ma chay, lễ hội …

Cac quoc gia co dai Viet NamLưỡi cày đồng Cổ Loa

Cac quoc gia co dai Viet NamNhà cửa thời Văn Lang

Cac quoc gia co dai Viet Nam

Trang phục nam nữ thời Văn Lang

Cac quoc gia co dai Viet Nam

Lược đồ Giao Châu và Cham pa giữa thế kỷ VI đến X

2. Quốc gia cổ Cham pa

* Hình thành  ở ven biển miền Trung  và Nam Trung Bộ:

–       Nhà Hán đặt quận Nhật Nam chia thành 5 huyện (từ Hoành Sơn đến Quảng Nam); huyện Tượng Lâm xa nhất (Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định).

–       Cuối thế kỷ II, Khu Liên lãnh đạo nhân dân Tượng Lâm  giành độc lập từ tay  nhà Hán, Khu Liên lên làm vua, đặt tên nước là Lâm Ấp.

–       Các vua Lâm Ấp mở rộng lãnh thổ từ  sông Gianh(Quảng Bình) đến Bình Thuận  và đổi tên nước là Cham pa.

* Kinh tế

–       Nông nghiệp trồng lúa, sử dụng công cụ sắt, sức kéo của trâu bò, dùng guồng nước.

–       Nghề thủ công như  dệt, đồ trang sức, vũ khí bằng kim loại, đóng gạch và xây dựng, khu Thánh địa Mỹ Sơn.

* Chính trị: theo thể chế quân chủ, vua nắm mọi quyền hành  về chính trị, kinh tế, tôn giáo, giúp việc có tể tướng và các đại thần, kinh đô ở Sin -ha-pu-ra (Quảng Nam), rồi In- đra-pu-ra (Quảng Nam), dời đến Vi-giay-a (Chà Bàn – Bình Định).

* Văn hóa:

–       Chữ viết bắt nguồn từ chữ Phạn.

–       Theo đạo Hin đu và Phật Giáo.

–       Ở nhà sàn, ăn trầu cau, hỏa táng người chết.

* Xã hội: tầng lớp quý tộc, dân tự do, nông dân lệ thuộc và nô lệ.

Thế Kỷ X-XV  phát triển, sau đó suy thoái  và là một bộ phận  của lãnh thổ, cư dân và  văn hóa Việt Nam.

Cac quoc gia co dai Viet Nam

Toàn cảnh Thánh Địa Mỹ Sơn của nhiếp ảnh gia Trần Thanh Sang

Cac quoc gia co dai Viet Nam

Mỹ Sơn vẫn còn những tấm bia đá mang chữ Phạn cổ

Cac quoc gia co dai Viet Nam

Vương quốc Phù Nam

3. Quốc gia cổ Phù Nam

( Hình thành tại châu thổ  sông Cửu Long( An giang, Kiên Giang, Đồng Tháp, Bình Dương, Tây Ninh,Đồng Nai, tp Hồ Chí Minh)

–       Cách ngày nay 1500 đến 2000 năm  văn hóa Óc Eo  (nguồn là văn hóa Đồng Nai).

–       Là một quốc gia phát triển ở Đông Nam Á (thế kỷ III-V), có tiếng nói thuộc ngữ hệ Tam Đảo, thể chế quân chủ do vua đứng đầu  nắm mọi quyền hành.

–       Sản xuất nông nghiệp, làm nghề thủ công, đánh cá và buôn bán.

–       Ở nhà sàn, theo đạo Phật và đạo Hin đu.

–       Nghệ thuật: ca, múa, nhạc.

–       Xã hội phân hóa giàu nghèo, tầng lớp quý tộc, bình dân và nô lệ.

Cuối thế kỷ VI, Phù Nam suy yếu, bị Chân Lạp thôn tính.

B. Bài tập

Câu 1: Hoạt động kinh tế của cư dân Đông Sơn có gì khác so với cư dân Phùng Nguyên ?

Trả lời:

Cùng với nghề nông, cư dân Đông Sơn còn săn bắn, chăn nuôi, đánh cá và làm nghề thủ công như đúc đồng, làm đồ gốm. Sự phân công lao động giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp đã xuất hiện.

Sự chuyển biến trong nền kinh tế đã tạo tiền đề cho sự chuyển biến xã hội. Từ thời Phùng Nguyên đã bắt đầu có hiện tượng phân hoá xã hội giữa giàu và nghèo. Thời Đông Sơn, mức độ phân hoá xã hội ngày càng phổ biến hơn. Tuy nhiên, sự phân hoá giàu, nghèo cũng chưa thật sâu sắc.

Cùng với sự phân hoá xã hội thành các tầng lớp giàu, nghèo và sự giải thể các công xã thị tộc, công xã nông thôn (làng, xóm) và các gia đình nhỏ theo chế độ phụ hệ ra đời.

Còn các bộ lạc Phùng Nguyên làm nông nghiệp trồng lúa nước, sống định cư lâu dài trong các công xã thị tộc mẫu hệ. Công cụ lao động chủ yếu vẫn bằng đá. Họ làm gốm bằng bàn xoay, sử dụng các nguyên liệu tre, gỗ, xương để làm đồ dùng, biết xe chỉ, dệt vải và chăn nuôi gia súc, gia cầm như trâu, bò, lợn, gà. Trong các di chỉ thời Phùng Nguyên, các nhà khảo cổ học đã tìm thấy nhiều cụ đồng, xỉ đồng, dây đồng, dùi đồng.

Cùng thời với các bộ lạc Phùng Nguyên, các bộ lạc sống ở vùng châu thổ sông Mã (Thanh Hoá), ở vùng lưu vực sông Cả (Nghệ An) cũng đã tiến đến thời đại sơ kì đồng thau với nền nông nghiệp dùng cuốc đá phát triển. Nghề nông, giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh tế. Các nghề thủ công làm đá, gốm đạt trình độ tương đương với cư dân Phùng Nguyên. Trong các di tích, bên cạnh các hiện vật bằng đá, gốm còn có hiện vật bằng đồng.

Câu 2: Những cơ sở và điều kiện đưa đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang là gì ?

Trả lời:

Sự chuyển biến trong nền kinh tế đã tạo tiền đề cho sự chuyển biến xã hội. Từ thời Phùng Nguyên đã bắt đầu có hiện tượng phân hoá xã hội giữa giàu và nghèo. Thời Đông Sơn, mức độ phân hoá xã hội ngày càng phổ biến hơn. Tuy nhiên, sự phân hoá giàu, nghèo cũng chưa thật sâu sắc.

Cùng với sự phân hoá xã hội thành các tầng lớp giàu, nghèo và sự giải thể các công xã thị tộc, công xã nông thôn (làng, xóm) và các gia đình nhỏ theo chế độ phụ hệ ra đời.

Sự chuyển biến kinh tế – xã hội nói trên đòi hỏi cấp thiết phải có các hoạt động trị thuỷ, thuỷ lợi để phục vụ nông nghiệp. Cùng thời gian này, yêu cầu chống ngoại xâm cũng được đặt ra. Những điều đó đã dẫn đến sự ra đời sớm của nhà nước Văn Lang – Âu Lạc.

Câu 3: Nêu những nét cơ bản trong đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Văn Lang – Âu Lạc

Trả lời:

Cư dân Văn Lang – Âu Lạc có cuộc sống vật chất và tinh thần khá phong phú.

Nguồn lương thực chính là thóc gạo (gạo nếp và gạo tẻ), ngoài ra còn có khoai, sắn. Thức ăn có các loại cá, thịt, rau, củ.

Cư dân Việt cổ có tập quán ở nhà sàn, nhuộm răng đen, ăn trầu, xăm mình ; cả nam lẫn nữ đều thích dùng đồ trang sức. Thường ngày, nữ mặc áo, váy ; nam đóng khố.

Tín ngưỡng phổ biến của cư dân Văn Lang – Âu Lạc là sùng bái tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi và tục phồn thực). Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ. Dần dần hình thành một số tục lệ : cưới xin, ma chay ; lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.

Câu 4: Quốc gia cổ Cham-pa được hình thành như thế nào ?

Trả lời:

Trên cơ sở của văn hoá Sa Huỳnh ở khu vực đồng bằng ven biển miền Trung và Nam Trung Bộ ngày nay, đã hình thành quốc gia cổ Cham-pa.

Thời Bắc thuộc, vùng đất ở phía nam dãy Hoành Sơn bị nhà Hán xâm chiếm đặt thành quận Nhật Nam và chia làm 5 huyện để cai trị. Tượng Lâm là huyện xa nhất (vùng đất Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định ngày nay).

Vào cuối thế kỉ II, nhân lúc tình hình Trung Quốc rối loạn, Khu Liên đã hô

hào nhân dân huyện Tượng Lãm nổi dậy giành quyền tự chủ. Cuộc khởi nghĩa

thắng lợi, khu Liên tự lập làm vua, đặt tên nước là Lâm Ấp. Các vua Lâm Ấp về

sau mở rộng lãnh thổ về phía bắc đến sông Gianh (Quảng Bình), phía nam đến sông Dinh (Bình Thuận) và đổi tên nước là Cham-pa

Câu 5: Tóm tắt tình hình văn hoá Cham-pa từ thế kỉ V đến thế kỉ X

Trả lời:

Từ thế kỉ IV, dân tộc Chăm đã có chữ viết bắt nguồn từ chữ Phạn của Ấn Độ. Tôn giáo của người Chăm là Hinđu giáo và Phật giáo.

Người Chăm có tập tục ở nhà sàn, ăn trầu cau và hoả táng người chết.

Xã hội người Chăm bao gồm các tầng lớp quý tộc, dân tự do, nông dân lệ thuộc và nô lệ. Nông dân chiếm số đông, làm nông nghiệp, đánh cá và thu kiếm lâm sản. Cham-pa phát triển trong các thế kỉ X — XV rồi sau đó suy thoái và hội nhập, trở thành một bộ phận của lãnh thổ, cư dân và văn hoá Việt Nam.

Những chuyên mục hay của Lịch sử lớp 10:

  • Giải bài tập Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 10
  • Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử lớp 10
  • Đáp án môn Lịch sử lớp 10
  • Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 10

Trên đây chúng tôi đã trình bày khái quát về sự hình thành và phát triển của ba quốc gia cổ Việt Nam thời nguyên thủy là Văn Lang- Âu Lạc, Cham-pa và Phù Nam. Chúc các bạn học tập hiệu quả!

0