Artery

1. /'ɑ:təri/ (n): động mạch. Là mạch máu có nhiệm vụ mang máu ra khỏi tim. Tất cả các động mạch trừ động mạch phổi, đều mang theo máu đã được cung cấp oxy. Thành động mạch chứa các sợi cơ trơn, có thể co lại hay giãn ra dưới sự điều khiển của hệ thần kinh giao ...

1. /'ɑ:təri/ (n): động mạch.

Là mạch máu có nhiệm vụ mang máu ra khỏi tim. Tất cả các động mạch trừ động mạch phổi, đều mang theo máu đã được cung cấp oxy.

Thành động mạch chứa các sợi cơ trơn, có thể co lại hay giãn ra dưới sự điều khiển của hệ thần kinh giao cảm.

2. Arteriectony (n) thủ thuật cắt bỏ động mạch.

Là phương pháp phẫu thuật cắt bỏ một động mạch hay một phần động mạch. Phương pháp này có thể dùng như một thủ pháp chuẩn đoán (ví dụ để làm sinh thiết động mạch khi chuẩn đoán viêm động mạch), hay khi cần tái tạo một động mạch bị nghẽn thông qua việc thay thế đoạn bị nghẽn đó bằng một mô ghép tổng hợp.

3. Arteriogram (n): biểu đồ động mạch.

Là phương pháp ghi đường kẻ làn sóng của mạch trong động mạch. Điều này có thể làm trực tiếp bằng cách chích kim động mạch và ghi áp suất, hay gián tiếp bằng một thiết bị ghi đặt trên da trên của động mạch. Đường kẻ được ghi trên trên một  mảnh giấy hay trên một màn (kính dao động). Vài khuyết tật ở tim sẽ tạo ra các dạng sóng mạch đặc biệt.

artery

4. Arteriography /a:tiəri'ɔgrəfi/ (n): chụp X-quang động mạch.

Là phương pháp xét nghiệm X-quang của một động mạch đã được chích chất cản quang.

Công dụng chính của việc chụp X-quang động mạch là để xác định vị trí và quy mô của bệnh vữa động mạch, đặc biệt là ở động mạch vành (chụp X-quang mạch vành) và động mạch chân (chụp X-quang động mạch đùi), và để khám phá vị trí phình mạch trong hộp sọ hay trong các u não (chụp X-quang động mạch cảnh và động mạch cột sống).

5. Arteriole / a:'tiərioul/ (n): tiểu động mạch.

Là một nhánh nhỏ của động mạch, chia ra thành nhiều mạch nhỏ hơn gọi là mao mạch. Bằng cách co lại hay giãn ra dưới sự điều khiển của hệ thần kinh giao cảm, các tiểu động mạch là những cơ quan chính để điều khiển dòng máu chảy và huyết áp.

6. Arteriolitis (n): viêm tiểu động mạch.

Viêm các tiểu động mạch nhỏ nhất có thể gây biến chứng cao huyết áp nặng. Điều này sẽ sinh ra viêm tiểu động mạch hoại tử và gây suy thận. Một tình trạng tương tự có thể gây ảnh hưởng tới phổi trong việc phổi bị cao huyết áp.

7. Arterioplasty (n):  thủ thuật tạo hình động mạch.

Là phương pháp phẫu thuật tái tạo một động mạch.

Ví dụ khi chữa phình mạch.

8. Arteriosclerosis / ɑ:,tiəriouskliə'rousis/ (n): xơ cứng động mạch.

Là một từ chưa được chính xác dùng để chỉ bất cứ dạng nào trong số nhiều tình trạng gây ảnh hưởng đến động mạch.

Từ này cũng thường được dùng đồng nghĩa với xơ vữa động mạch. Từ này cũng có thể dùng cho thoái hóa Monckebeng, trong đó, các động mạch bị đóng vôi do tuổi già, và do xơ cứng tiểu động mạch, và gồm các tiểu động mạch bị dày lên do lớn tuổi hay do cao huyết áp.

9. Arteriotomy /,ɑ:tiəri'ɔtəmi/ (n):  thủ thuật mở động mạch.

Là phương pháp rạch hay chích kim vào thành động mạch. Điều này thường được thực hiện nhất khi chuẩn đoán chụp X-quang động mạch, hay khi thông các mạch máu ở tim.

Cũng có thể dùng thủ thuật này để lấy đi vật nghẽn mạch.

10. Arteriovenous anastomosis (n):  nối động mạch-tĩnh mạch.

Là một mạch máu có thành dày nối trực tiếp tiểu động mạch với một tiểu tĩnh mạch.

Nối động mạch-tĩnh mạch thường thấy trong da của môi, mũi, tai, bàn tay và bàn chân; các thành cơ của vùng nối có thể co vào để cầm máu hay giãn ra để cho máu đi qua những vùng này.

11. Arteriovenous aneurysm : phình động mạch-tĩnh mạch.

Là một chỗ nối trực tiếp giữa một động mạch và một tĩnh mạch mà không có thảm mao mạch ở giữa. Điều này có thể là một dị dạng bẩm sinh hay cũng có thể mắc phải sau chấn thương hay phẫu thuật. Điều này có thể ảnh hưởng đến các chi, phổi hay nội tạng và có thể ở một hoặc nhiều nơi.

Nếu chỗ nối lớn, sự chập mạch của máu có thể dẫn tới suy tim.

Phình động mạch-tĩnh mạch lớn và đơn lẻ có thể chữa bằng phẫu thuật.

12. Arteritis / a:tə'raitis/ (n): viêm động mạch.

Là một bệnh viêm, tác động đến thành cơ của động mạch.

Viêm động mạch cơ thể là một phần của bệnh collagen hay có thể do nhiễm trùng như giang mai. Mạch viêm bị phồng lên, mềm đi và có thể bị tắc.

Viêm động mạch thái dương hay tế bào khổng lồ thấy ở người lớn tuổi và thường tác động tới các động mạch ở da đầu. Bệnh nhân bị nhức đầu dữ dội và có thể bị mù vì chứng huyết khối ở các động mạch dẫn tới mắt.

Nếu điều trị với các dẫn chất cortisone sẽ cho kết quả nhanh chóng.

Để hiểu rõ hơn về  vui lòng liên hệ .

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn
0