Angiology

Thông tin về mạch máu ( ), một số căn bệnh và phương pháp kiểm tra liên quan đến mạch máu. 1. Angi- (angio-) /æn'dʒ/ (n): Là một tiếp đầu ngữ có nghĩa là mạch máu hoặc mạch bạch huyết. Ví dụ: Angiectasis : sự lớn mạch bất thường. ...

Thông tin về mạch máu (), một số căn bệnh và phương pháp kiểm tra liên quan đến mạch máu.

1. Angi- (angio-) /æn'dʒ/ (n): 

Là một tiếp đầu ngữ có nghĩa là mạch máu hoặc mạch bạch huyết.

Ví dụ: Angiectasis: sự lớn mạch bất thường.

          Angiopathy: bệnh của mạch.

          Angiotomy: cắt mạch.

2. Angiitis (vasculitis) (n): viêm mạch.

Là sự viêm thành mạch máu nhỏ. Nó có thể do sự thay đổi tình trạng trong mạch, bao gồm viêm đa động mạch nổi cục, viêm thận cấp và bệnh huyết thanh.

Triệu chứng gồm có nổi đỏ ngoài da, viêm khớp ban xuất huyết và suy thận.

Trong vài trường hợp có thể chữa bằng các chiết xuất của cortisone.

3. Aneurysm /'ænjuərizm/ (n): phình mạch.

Là hiện tượng vách động mạch bị phình ra giống như quả bóng. Nó có thể do bệnh thoái biến hoặc nhiễm giang mai, làm tổn hại lớp cơ ngoài của mạch máu, hoặc có thể do một khiếm khuyết bẩm sinh trong thành cơ.

Chứng phình động mạch chủ có thể xuất hiện bất cứ chỗ nào trong động mạch chủ.

Chứng phình mạch tách thường thấy ở phần đầu của động mạch chủ, và do tình trạng thoái biến áo cơ của động mạch chủ.

angiology

Sự suy nhược dẫn đến chỗ rách trong vách động mạch chủ, từ đó dẫn máu đi vào trong vách và đi dọc theo (tách ra) vỏ cơ. Phình mạch tách có thể vỡ ra, hoặc nó có thể ép vào máu trong mạch tăng lên từ động mạch chủ và tạo nên nhồi máu (hoại tử cục bộ) trong các cơ quan mà nó cung cấp máu. Bệnh nhân cảm thấy đau ngực như bị xé ra và thường lan rộng ra sau bụng. Trong vài trường hợp có thể giải phẫu được.

Chứng phình tâm thất có thể phát triển trong vách của tâm thất trái sau khi bị nhồi máu cơ tim. Một đoạn của cơ tim được thay thế bởi mô sẹo, nó sẽ lan rộng tạo thành một túi phình. Suy tim có thể xảy ra hoặc cục máu đông trong túi phình có thể gây ra sự tắc mạch.

Phần lớn các túi phình trong não là bẩm sinh, gây ra xuất huyết trong hệ thống mạch máu. Phình mạch Charcot-Bouchard là chỗ phình nhỏ được tìm thấy trên những động mạch tí hon trong não ở người nhiều tuổi và có huyết áp cao. Các chỗ phình này có thể vỡ ra gây xuất huyết não.

4. Angoid (adj): dạng mạch (tương tự như mạch máu).

5. Angokeratoma (n): u mạch sừng hóa.

Là một sự tập hợp cục bộ của những mạch máu vách mỏng, được bao phủ bởi một mỏm giống hột cơm. Nó thường thấy như một dị dạng đơn độc ở da, bộ phận sinh dục của người lớn tuổi, hay trên bàn tay, bàn chân trẻ em. U không ác tính và chưa rõ nguyên nhân.

U mạch sừng hóa có thể được lấy thông qua việc phẫu thuật. Trường hợp có nhiều u mạch sừng hóa tác động đến nội tạng và da là một bệnh hiếm, có tính thừa kế và gây chết (như Fabry).

6. /ændʒi'ɔlədʒi/ (n): mạch học.

Là một ngành y học liên quan đến cấu trúc, chức năng và bệnh của mạch máu.

7. Angioma (arteriovenous malformation) /,ændʒi'oumə/ (n): u mạch (biến dạng động tĩnh mạch).

Một nút các mạch máu bị phồng ra nằm trên và ép vào bề mặt não. Điều này thường gây ra động kinh và đôi khi, một mạch máu bị vỡ ra gây xuất huyết.

U mạch cũng có thể kết hợp với một vết chàm màu tía trên mặt và được gọi là hội chứng Sturge-Weber.

tu vung tieng anh nganh y

8. Angioneurotic oedema: phù nề loạn thần kinh mạch máu.

Là một trạng thái dị ứng gây phù thoáng qua hay lâu dài trên các vùng da kèm theo ngứa, đôi khi là ngứa nặng. Trạng thái này được gây ra do dị ứng với các chất trong thực phẩm, thuốc hay các thành phần dị ứng nguyên khác; cũng có thể xảy ra nhanh hơn do nhiệt, lạnh hay các nhân tố cảm xúc.

9. Angiospasm (n): bệnh co thắt mạch (bệnh Raynaud).

Là tình trạng các động mạch ngón tay không rõ vì nguyên nhân nào có phản ứng quá mức và bị co thắt (co thắt mạch) khi tay lạnh.

Điều này gây ra cơn xanh tái, tê, và khó chịu ở các ngón tay. Một tình trạng tương tự (hiện tượng Raynaud) cũng thấy khi bị xơ vữa động mạch, các bệnh collagen, nuốt phải các dẫn chất ergot (alcaloid nấm cựa gà), hay khi thường xuyên dùng các dụng cụ gây rung động. Có thể bị hoại tử hay loét các đầu ngón tay do thiếu máu ở phần ảnh hưởng.

Dùng găng tay ấm hoặc các loại thuốc chống co thắt (như phenoxy benzamine) có thể giảm được tình trạng này. Với các ca không đáp ứng, chữa bằng cách cắt dây thần kinh giao cảm.

10. Angiotensin (n): 

Là một loại protein trong máu, chuyển hóa từ một protein huyết tương và được phóng thích bởi tác động của một enzyme trong thận, enzyme này làm tăng sản sinh aldosterone từ vỏ thượng thân. Angiotensin cũng có thể gây co mạch, vì thế sẽ làm tăng huyết áp.

Để hiểu rõ hơn về vui lòng liên hệ.

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn
0