Soạn bài Luyện tập về trường từ vựng và từ trái nghĩa lớp 11
Soạn bài Luyện tập về trường từ vựng và từ trái nghĩa lớp 11 I. Tìm hiểu chung – Trường từ vựng là tập hợp những từ giống nhau về nghĩa. Một trường từ vựng có thể có nhiều trường từ vựng nhỏ hơn, bởi tính đa nghĩa của từ. Một từ có thể tham gia vào nhiều trường từ vựng khác nhau. – Từ ...
Soạn bài Luyện tập về trường từ vựng và từ trái nghĩa lớp 11 I. Tìm hiểu chung – Trường từ vựng là tập hợp những từ giống nhau về nghĩa. Một trường từ vựng có thể có nhiều trường từ vựng nhỏ hơn, bởi tính đa nghĩa của từ. Một từ có thể tham gia vào nhiều trường từ vựng khác nhau. – Từ trái nghĩa là những từ nằm trong quan hệ đối lập nhau về nghĩa. Giữa hai từ có một quan hệ chung nào đó, một từ trái nghĩa có thể tham gia vào nhiều quan hệ trái nghĩa khác ...
I. Tìm hiểu chung
– Trường từ vựng là tập hợp những từ giống nhau về nghĩa. Một trường từ vựng có thể có nhiều trường từ vựng nhỏ hơn, bởi tính đa nghĩa của từ. Một từ có thể tham gia vào nhiều trường từ vựng khác nhau.
– Từ trái nghĩa là những từ nằm trong quan hệ đối lập nhau về nghĩa. Giữa hai từ có một quan hệ chung nào đó, một từ trái nghĩa có thể tham gia vào nhiều quan hệ trái nghĩa khác nhau.
II. Luyện tập
1. Cho các câu sau đọc và trả lời câu hỏi:
– Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung: chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ.
– Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tau vốn quen làm: tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.
(Nguyễn Đình Chiểu- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)
– Làm sao bác vội về ngay
Chợt nghe, tôi bỗng chân tay rụng rời.
(Nguyễn Khuyến – Khóc Dương Khuê)
a. Phân nhóm theo trường từ vựng:
– Các từ: cung ngựa, khiên, súng, mác, trường nhung cờ thuộc trường từ vựng chỉ vũ khí, chiến trường.
– Các từ làng bộ, ruộng trâu, cày, bừa, cấy, cuốc thuộc trường từ vựng chỉ hoạt động của người nông dân, thuộc lĩnh vực nông nghiệp.
– Các từ bỗng, vội, ngay, chợt, thuộc trường từ vựng chỉ tính chất nhanh, bất ngờ, đột ngột của hoạt động.
b. Nguyễn Đình Chiểu sử dụng hai nhóm từ thuộc hai trường từ vựng có quan hệ trái nghĩa như trên nhằm nói lên ý sâu xa ca ngợi những người anh hùng, ca ngợi lòng yêu nước, ý chí căm thù giặc và lòng sục sôi đứng lên đánh giặc bảo vệ quê hương đất nước. Những người nghĩa sĩ Cần Giuộc đều xuất thân là những người nông dân hiền lành chất phát ngày ngày quen với những công việc đồng áng gắn liền với cái cuốc cái cày, ruộng nương. Các từ như ruộng trâu, làng bộ, cuốc, cày, bừa, cấy đều nói về những công việc của người nông dân chân lấm tay bùn. Thế nhưng đáng tự hào thay khi quê hương đất nước của họ bị giặc xâm chiếm, họ lại hừng hực khí thế đứng lên giết giặc, cùng đồng lòng một dạ trí khí thay vì cầm cày cầm cuốc họ dung cảm cầm khiên, súng, mác, cờ….từ người nông dân họ đã ngay lập tức trở thành những chiến sĩ anh dũng của quê hương. Động từ “tập” đó là việc không phải của một người nông dân hay làm nhưng họ đã cố gắng hy sinh tất cả để bảo vệ miền đất quê mình. Những người nông dân mặc áo lính ấy tưởng chừng như những việc đánh giặc họ không làm được nhưng vì lòng yêu nước, lòng căm thù giặc, họ bất chấp hết vì nghĩa lớn, cao cả.
c. Nguyễn Khuyến đã dùng những từ có chung trường nghĩa để nhằm chỉ sự nhanh, bất ngờ, đột ngột qua các từ: vội, chợt, bỗng để nói về cái chết của bác Dương. Qua đó đồng thể hiện được nỗi niềm xót thương, đau khổ của nhà thơ khi nghe tin bạn mất. Tâm trạng ấy không sao diễn tả hết được, tác giả mượn lời thơ để giãi bày thay cho tiếng lòng mình.
2. Cho các câu sau đọc và trả lời câu hỏi.
– (…) nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào liều mình như chẳng có.
– (…) bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt, tàu đồng súng nổ.
– Thà thác mà đang câu dịch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu tây, ở với man di rất khổ.
– Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia; sống thờ vua, thác cũng thờ vua, lời dụ dạy đã rành rành, một chữ ấm đủ đền công đó.
– Đau đớn bấy! Mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều.
(Nguyễn Đình Chiểu- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)
– Thương ông Hàn Dũ chẳng may
Sớm dâng tờ biểu, tối đày đi xa
(Nguyễn Đình Chiểu – Lục Vân tiên)
– Kính yêu từ trước đến sau
Trong khi gặp gỡ khác đâu duyên trời
– Cầm tay hỏi hết xa gần
Mừng rằng bác vẫn tinh thần chưa can
(Nguyễn Khuyến – Khóc Dương Khuê)
– Nghe vua chỉ phán phân minh / Nàng liền quỳ gối tâu trình sâu nông.
(Phạm tải – Ngọc Hoa)
– Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ
(Nguyễn Du – Truyện kiều)
a. Các ví dụ sử dụng các từ ngữ cùng trường từ vựng và có quan hệ trái nghĩa.
b. Việc sử dụng các từ cùng trường từ vựng có quan hệ trái nghĩa đó làm cho khả năng diễn đạt và biểu cảm trong câu.
Ví dụ:
+ (…) nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào liều mình như chẳng có.
+ (…) bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt, tàu đồng súng nổ.
-> Cách dùng thể hiện được khung cảnh của trận chiến rất quyết liệt và cam go.
+ Thương ông Hàn Dũ chẳng may / Sớm dâng lời biểu, tối đày đi xa.
-> Cách dùng này thể hiện tính đột ngột không lường trước được của sự việc.
+ Nghe vua chỉ phán phân minh / Nàng liền quỳ gối tâu trình sâu nông.
-> Thể hiện được nỗi lòng của nàng sâu sắc đến mức nào, trân thành đến mức nào.
3. Viết một đoạn văn ngắn trong đó có sử dụng từ ngữ cùng trường từ vựng rồi xác định các từ cùng trường từ vựng trong đoạn (những từ có nét chung về nghĩa, có thể là từ đồng nghĩa, có thể là từ trái nghĩa, …)