Ôn tập Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945- nay (Phần 1) – Lịch sử 12
Câu 1: Hãy nêu những nghị quyết của hội nghị I-an-ta (tháng 2/1945) và phân tích hệ quả của nghị quyết đó 1. Hoàn cảnh lịch sử: – Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước các nước Đồng minh: + Việc nhanh chóng đánh bại phát xít. ...
Câu 1: Hãy nêu những nghị quyết của hội nghị I-an-ta (tháng 2/1945) và phân tích hệ quả của nghị quyết đó
1. Hoàn cảnh lịch sử:
– Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước các nước Đồng minh:
+ Việc nhanh chóng đánh bại phát xít.
+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
+ Việc phân chia thành quả chiến thắng.
– Tháng 2/1945, Mỹ (Ru dơ ven), Anh (Sớc sin), Liên Xô (Xtalin) họp hội nghị quốc tế ở I-an-ta (Liên Xô) để thỏa thuận việc giải quyết những vấn đề bức thiết sau chiến tranh và hình thành một trật tự thế giới mới.
2. Nội dung của hội nghị ( những quyết định quan trọng):
– Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.
– Nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
– Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới
– Thỏa thuận việc đóng quân, giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc thắng trận ở châu Âu và Á :
+ Ở châu Âu: Liên Xô chiếm Đông Đức, Đông Âu;Đông Béc lin : Mỹ, Anh, Pháp chiếm Tây Đức, Tây Â, Tây Béc lin.
+ Ở châu Á:
* Vùng ảnh hưởng của Liên Xô: Mông Cổ, Bắc Triều Tiên, Nam Xa-kha-lin, 4 đảo thuộc quần đảo Cu-rin;
* Vùng ảnh hưởng của Mỹ và phương Tây:Nhật Bản,Nam Triều Tiên;Đông Nam Á,Nam Á, Tây Á …
* Ở Đông Dương : việc giải giáp quân N hật giao cho quân Anh ở phía Nam và quân Trung Hoa Dân quốc ở phía Bắc.
* Trung Quốc trở thành quốc gia thống nhất.
Những quyết định của hội nghị Yalta (I-an-ta) đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường được gọi là “Trật tự hai cực Ianta”.
3. Hệ quả của những quyết định trên:
– Đặt nền tảng cho việc thành lập tổ chức Liên Hiệp Quốc để duy trì hòa bình và an ninh thế giới sau chiến tranh .
– Sự nhất trí giữa 5 cường quốc: Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp, Trung Quốc. sẽ hạn chế sự thao túng hoàn toàn của chủ nghĩa tư bản với các tổ chức quốc tế
– Thỏa thuận việc đóng quân, giải giáp quân đội phát xít và phạm vi ảnh hưởng của chúng dẫn đến sự mở rộng ảnh hưởng của Liên Xô và Mỹ ở Châu Âu và Châu Á .
– Những quyết định của Hội nghị chỉ là sự thoả thuận của Liên Xô , Mỹ và Anh , nhưng ảnh hưởng đến việc giải quyết các vấn đề của thế giới sau chiến tranh .
– Một trật tự thế giới được hình thành trên khuôn khổ của những thoả thuận tại hội nghị này , được gọi là “Trật tự hai cực Ianta”.
Câu 2: Nêu mục đích, nguyên tắc của Liên hợp quốc.
* Sự thành lập
– Từ 25/4 -> 26/6/1945, HN quốc tế họp tại Xan Phranxixcô (Mỹ) với sự tham gia 50 nước đã thông qua Bản Hiến chương và tuyên bố thành lập LHQ
* Mục đích
– Duy trì hòa bình và an ninh thế giới
– Phát triển các mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các QG trên thế giới
* Nguyên tắc hoạt động: (5 nguyên tắc)
– Bình đẳng chủ quyền giữa các nước
– Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước
– Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kỳ nước nào
– Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình
– Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn (LX, M, A, P, TQ)
* Cơ cấu tổ chức LHQ
– Gồm 6 cơ quan: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Hội đồng kinh tế xã hội, Hội đồng quản thác, Tòa án quốc tế và Ban thư ký
– Đại hội đồng: gồm tất cả các thành viên, mỗi năm họp 1 lần
– Hội đồng Bảo an: cơ quan hoạt động thường xuyên quan trọng nhất, giữ gìn hòa bình an ninh thế giới Mọi quyết định của cơ quan này phải được sự nhất trí của 5 cường quốc
– Ban thư ký: cơ quan hành chính của LHQ, đứng đầu là Tổng thư kí
*Vai trò
– Giữ gìn hòa bình và an ninh thế giới
– Giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột nhiều khu vực
– Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế
– Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế…
* 1977, VN là thành viên 149 của LHQ
* 2007 VN được bầu làm ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc
Câu 3: Vì sao sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Liên Xô chuyển sang thế đối đầu và đi tới tình trạng chiến tranh lạnh?
a. Mĩ và Liên Xô chuyển sang thế đối đầu…
– Do sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc: Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới; Mĩ chống phá Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào cách mạng nhằm bá chủ thế giới.
– Mĩ lo ngại ảnh hưởng của Liên Xô và những thắng lợi của các cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu, đặc biệt là sự thành công của cách mạng Trung Quốc (1949).
– Chủ nghĩa xã hội trở thành một hệ thống thế giới, trải dài từ Đông Âu đến châu Á, ngăn cản mưu đồ bá chủ thế giới của Mĩ.
– Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên thành nước tư bản giàu mạnh nhất, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử, tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới.
b. Sự kiện khởi đầu gây nên cuộc Chiến tranh lạnh
– Thông điệp của Tổng thống Truman tại Quốc hội Mĩ ngày 12 – 3 – 1947 được xem là sự kiện khởi đầu Chiến tranh lạnh.
– Bản thông điệp khẳng định, sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ, dẫn đến sự thay đổi quan hệ giữa hai minh chống phát xít sang thế đối đầu.
Câu 4: Hãy cho biết những thành tựu xây dựng CNXH của Liên Xô từ 1945 đến nữa đầu những năm 70
* Từ năm 1945 – 1950
– Hậu quả của CTTG II rất nặng nề: 27 triệu người chết, gần 2000 thành phố bị phá hủy, các thế lực thù địch bao vây, cô lập
– Với tinh thần tự lực tự cường, NDLX hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 -1950) trước thời hạn 9 tháng
+ Công nghiệp: năm 1950 sản lượng công nghiệp tăng 73%
+ Nông nghiệp: 1950 SX NN đạt mức trước CT
+ KHKT: 1949 LX chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ
* Ý nghĩa: Là nền tảng vững chắc cho công cuộc xây dựng CNXH
* Từ 1950 – nửa đầu những năm 70
– CN: LX trở thành cường quốc CN đứng thứ hai trên thế giới (sau Mĩ), đi đầu trong nhiều ngành CN quan trọng: CN vũ trụ, CN điện hạt nhân
– NN: Tăng trung bình hàng năm 16%.
– KHKT: chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao trong các lĩnh vực KHKT
+ Năm 1957: Là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo
+ Năm 1961: Phóng tàu vũ trụ bay vòng quanh trái đất (Gagarin), mở ra kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người
– Đối ngoại: Thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình, ủng hộ phong trào CM thế giới, giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa…
Câu 5: Trình bày những nét chính về Liên bang Nga từ năm 1991 – 2000
– Sau khi Liên Xô tan rã Liên bang Nga là « quốc gia kế tục Liên Xô »
– Trong thập kỉ 90, dưới chính quyền TT Enxin, tình hình Lb Nga chìm đắm trong khó khăn và khủng hoảng: kinh tế tăng trưởng âm. Tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc ( nổi bật là phong trào ly khai ở Trécxnia)
– Về đối ngoại : Chính sách ngả về phương Tây nhưng kết quả không mong muốn
Về sau, nước Nga khôi phục và phát triển mối quan hệ với Châu Á
* Từ năm 2000, V. Putin lên làm Tổng thống Nga có nhiều chuyển biến:
+ Liên bang Nga dần khó khăn, khủng hoảng, ngày càng chuyển biến khả quan
+ Kinh tế phục hồi, phát triển
+ CTXH đã ổn định và địa vị quốc tế được nâng cao để trở lại vị thế một quốc Âu-Á
Câu 6:Trình bày và phân tích những sự kiện chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa hai siêu cường Liên Xô và Mĩ; giữa hai phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa trong những thập niên 70 và 80 của thế kỷ XX. Vì sao Liên Xô và Mĩ lại quyết định chấm dứt “Chiến tranh lạnh” ?
1) Những sự kiện chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa hai siêu cường Liên Xô và Mĩ; giữa hai phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa :
– Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, hai siêu cường Xô – Mĩ đã xuất hiện những cuộc gặp gỡ thương lượng … Xu hướng hòa hoãn
Đông – Tây đã xuất hiện.
– Năm 1972, hai siêu cường đã thỏa thuận về việc hạn chế vũ khí chiến lược. Ngày 26 – 5 – 1972, Liên Xô và Mĩ đã kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM) và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược…
– Ngày 9 – 11 – 1972, Cộng hòa Dân chủ Đức và Cộng hòa Liên bang Đức đã kí Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức.
– Tháng 8 – 1975, Mĩ và Canađa cùng với 33 nước châu Âu kí Định ước Henxinki, nhằm đảm bảo an ninh châu Âu và sự hợp tác giữa các nước. Định ước đánh dấu sự chấm dứt tình trạng đối đầu giữa hai khối nước tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa ở châu Âu, tạo nên cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh châu lục…
– Từ năm 1985, các cuộc gặp gỡ cấp cao giữa nguyên thủ hai nước Xô – Mĩ diễn ra hàng năm với các văn kiện hợp tác mà trọng tâm là thỏa thuận về thủ tiêu tên lửa tầm trung ở châu Âu và cắt giảm vũ khí chiến lược.
– Tháng 12 – 1989, M.Goócbachốp và G.Busơ (cha) đã chính thức cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh
– Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra khả năng giải quyết các tranh chấp, xung đột… trên thế giới theo những chiều hướng mới : Vấn đề Ápganixtan, Campuchia, Namibia…
– Sự kiện Liên bang Xô viết tan rã 25 – 12 – 1991, đánh dấu sự tan vỡ của một cực, một cường quốc thì Chiến tranh lạnh mới thực sự kết thúc, trật tự hai cực không còn nữa.
2. Sở dĩ hai siêu cường Xô – Mĩ lại chấm dứt “Chiến tranh lạnh” là vì :
– Cuộc “Chiến tranh lạnh” kéo dài hơn bốn thập kỉ đã làm cho hai nước tốn kém và bị suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt so với các cường quốc khác, đang đứng trước thách thức của sự phát triển thế giới.
– Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và Tây Âu… Các nước nước này đã trở thành những đối thủ đáng gờm đối với Mĩ. Còn Liên Xô lúc này nền kinh tế ngày càng lâm vào tình trạng trì tệ, khủng hoảng.
– Cuộc khoa học – kĩ thuật và sự giao lưu quốc tế về kinh tế, thương mại, văn hoá ngày càng phát triển rộng rãi. Cuộc “chiến tranh kinh tế” mang tính toàn cầu đòi hỏi phải có cục diện ổn định, đối thoại, hợp tác cùng phát triển.
-> Do vậy, hai siêu cường Liên Xô và Mĩ đều cần phải thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình.
Câu 7; Nêu những thành tựu chính mà nhân dân các nước Đông Âu đạt được trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70
* Hoàn cảnh: sau chiến tranh Đông Âu gặp nhiều khó khăn , bị các nước đế quốc bao vây kinh tế và chống phá
* Thành tựu:
– 1945 – 1949 hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
– 1950 – 1975 thực hiện các kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH
– Được sự giúp đỡ của Liên Xô nhân dân Đông Âu giành được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được nâng lên
– Ý nghĩa: Đông Âu trở thành cường quốc công nông nghiệp, tăng cường sức mạnh cho hệ thống CNXH.
Câu 8: Hãy cho biết sự ra đời và hoạt động của Hội đồng tương trợ kinh tế và tổ chức hiệp ước Vacsava
Hội đồng tương trợ kinh tế
|
Tổ chức Hiệp ước Vácsava
|
|
Sự
thành
lập
|
-Sau năm 1945, hệ thống xã hội
Chủ nghĩa hình thành và phát
triển…Do đó quan hệ hợp tác tương
trợ giữa các nước đã xuất hiện và
phát
triển. – Ngày 8 – 1 – 1949, thành lập hội
đồng tương trợ kinh tế (SEV) gồm
Liên Xô, Ba Lan, Tiệp Khắc,
Hungary, Bungari, Rumani và
Anbani. Sau đó có thêm các nước:
CHDC Đức, Mông Cổ, Cuba, Việt
Nam.
– Mục tiêu của khối SEV là củng cố,
hoàn thiện, sự hợp tác giữa các
nước XHCN, thúc đẩy sự tiến bộ
kinh tế và kĩ thuật, giảm dần sự
chênh lệch về trình độ phát triển
kinh tế, không ngừng nâng caO mức
sống của các nước thành viên.
|
– Vào năm 1955, thì khối NATO đã phê
chuẩn hiệp ước Pari (1954) nhằm tái vũ
trang cho Tây Đức, đưa Tây Đức gia
nhập khối NATO nhằm chống lại Liên
Xô, chống CHDC Đức. Việc làm này đã
làm chO hOà bình và an ninh châu Âu bị
uy hiếp nghiêm trọng.
– Thành lập ngày 14 – 5 – 1955 gồm 8
nước Liên Xô, Ba Lan, Tiệp Khắc, Cộng
hOà dân chủ Đức, Anbani, Bungari,
Rumani.
– Mục tiêu : Giữ gìn hOà bình an ninh
của Liên Xô và các nước xã hội chủ
nghĩa ở Đông Âu, duy trì hOà bình, an
ninh ở châu Âu và thế giới, cũng cố tình
hữu nghị, sự hợp tác của các nước chủ
nghĩa xã hội.
|
Tính
chất
|
Tổ chức tương trợ kinh tế
|
Liên minh phòng thủ quân sự, chính trị.
|
Vai trò,
tác
dụng
|
+ Sau hơn 20 năm hoạt động, SEV
đã có những giúp đỡ to lớn đối với
sự phát triển của các nước thành
viên.
+ Trong những năm 1951 – 1973, tỉ
trọng của SEV trong sản xuất công
nghiệp thế giới tăng từ 18% đến
33%, tốc độc tăng trưởng sản xuất
công nghiệp bình quân hằng năm
khoảng 10%, thu nhập quốc dân của
các nước thành viên SEV năm 1973
tăng 5,7 lần so với năm 1957.
|
+ Tăng cường sức mạnh quân sự cho
các nước Đông Âu giữ gìn hoà bình, an
ninh của Liên Xô và các nước Đông Âu.
+ Đối phó với mọi âm mưu gây chiến
của bọn đế quốc.
+ Tạo thế cân bằng chiến lược về quân
sự giữa các nước xã hội chủ nghĩa với
các nước đế quốc.
|
Hạn chế
|
– Thiếu sót là khép kín cửa, không
hoà nhập với nền kinh tế thế giới,
còn nặng về trao đổi hàng hoá mang
tính bao cấp.
– Giải thể ngày 28 – 6 – 1991.
|
– Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp
ước Vácsava là những sự kiện xác lập
của cục diện hai cực, hai phe. Chiến
tranh lạnh bao trùm cả thế giới.
– Giải thể ngày 1 – 7 – 1991.
|
Câu 9: Trình bày nguyên nhân dẫn đến sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu
– Trong một thời kì dài, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đem lại nhiều thành tựu to lớn nhưng càng ngày càng bộc lộ nhiều sai lầm thiếu sót dẫn đến sự sụp đổ chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu. Có nhiều lí do dẫn đến sự sụp đổ của XHCN ở Liên Xô và Đông Âu:
+ Thiếu tôn trọng đầy đủ các quy luật phát triển khách quan về kinh tế – xã hội, chủ quan duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thay cho cơ chế thị trường.
Điều đó làm cho nền kinh tế đất nước thiếu tính năng động, sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện. Về mặt xã hội thì thiếu dân chủ và công bằng, vi phạm pháp chế XHCN. Tình trạng đó kéo dài đã khơi sâu lòng bất mãn trong quần chúng.
+ Không bắt kịp sự phát triển của cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại, đưa tới khủng hoảng về kinh tế – chính trị. Chậm sửa chữa, thay đổi trước những biến động lớn của tình hình thế giới, và khi đã sửa chữa, thay đổi thì lại rời bỏ những nguyên lí đúng đắn của chủ nghĩa Mác – Lê Nin.
+ Khi tiến hành cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng càng thêm nặng nề. Những sai lầm và sự tha hóa về phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng của một số người lãnh đạo Đảng và Nhà nước trong một số nước xã hội chủ nghĩa.
+ Hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước ( cuộc tấn công hòa bình mà họ thường gọi là cuộc cách mạng nhung ) có tác động không nhỏ làm cho tình hình càng thêm rối loạn.
– Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu trong những năm 1989 – 1991 đã gây nên những hậu quả hết sức nặng nề. Đó là một tổn thất lớn trong phong trào cộng sản – công nhân quốc tế. Hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới không còn tồn tại. Trật tự thế giới hai cực đã kết thúc. Nhưng đây chỉ là sự sụp đổ tạm thời của một mô hình chủ nghĩa xã hội chưa khoa học, chưa nhân văn và một bước lùi tạm thời của chủ nghĩa xã hội – như V.I. Lênin đã nói: Nếu người ta nhận xét thực chất của vấn đề, thì có bao giờ người ta thấy rằng trong lịch sử có một phương thức sản xuất mới nào lại đứng vững ngay được, mà lại không liên tiếp trải qua nhiều thất bại, nhiều sai lầm và tái phạm không ?
Phần tiếp theo:
Phần 2: Ôn tập Lịch sử Thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000 (Phần 2) – Lịch sử 12
Phần 3: Ôn tập Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000 (Phần 3) – Lịch sử 12
Những chuyên mục hay của Lịch sử lớp 12:
- Giải bài tập Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 12
- Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử lớp 12
- Đáp án môn Lịch sử lớp 12
- Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 12