25/05/2018, 16:23

Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác

Ủy thác nhập khẩu là việc chủ hàng muốn nhập hàng về Việt Nam, nhưng không tự làm mà ủy thác qua công ty dịch vụ thực hiện việc nhập khẩu. Là hình thức nhập khẩu hàng qua trung gian. kế toán Centaxxin chia sẻ với các bạn bài 1. Những vấn đề chung về xuất khẩu uỷ thác hàng hóa . Xuất ...

 - ảnh chính

Ủy thác nhập khẩu là việc chủ hàng muốn nhập hàng về Việt Nam, nhưng không tự làm mà ủy thác qua công ty dịch vụ thực hiện việc nhập khẩu. Là hình thức nhập khẩu hàng qua trung gian. kế toán Centaxxin chia sẻ với các bạn bài 

1. Những vấn đề chung về xuất khẩu uỷ thác hàng hóa.

Xuất nhập khẩu không phải là ngành nghề kinh doanh nên khi ĐKKD doanh nghiệp không phải đăng ký ngành nghề kinh doanh xuất nhập khẩu . Khi doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì chỉ cần kê khai đăng ký thông tin đăng ký thuế là có hoạt động “Xuất nhập khẩu” là được. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp không muốn tự nhập khẩu, nên ủy thác cho đơn vị khác làm dịch vụ này

Việc sử dụng dịch vụ ủy thác nhập khẩu có một số lợi ích như sau:

Doanh nghiệp có kinh nghiệm về thương mại quốc tế để có thể tự thực hiện việc nhập khẩu hàng hóa. Khi đó, sử dụng qua đơn vị dịch vụ nhập khẩu có kinh nghiệm là một giải pháp an toàn cho những lô hàng đầu tiên.
Cá nhân không có tư cách pháp nhân, nên không ký hợp đồng được với đối tác là doanh nghiệp nước ngoài. Khi đó, muốn nhập khẩu hàng thì có thể ký hợp đồng ủy thác cho công ty dịch vụ XNK để thực hiện việc nhập hàng.

Các bước thực hiện ủy thác nhập khẩu

Kiểm tra xem hàng hóa có thuộc diện cấm nhập, hoặc tạm dừng nhập khẩu không.Hàng có thuộc  diện phải xin giấy phép không? Nếu có, công ty ủy quyền hoặc nhận ủy quyền phải xin giấy phép này.

Kiểm tra năng lực, kinh nghiệm của công ty nhận nhập khẩu ủy thác.

Ký Hợp đồng nhập khẩu ủy thác

Chuẩn bị bộ chứng từ hàng hóa, bên nhận ủy thác làm thủ tục hải quan nhập khẩu như quy định hiện hành

  • Có những chứng từ do phía xuất khẩu làm (invoice, packing list, CO…), hay do người nhập làm (L/C), hoặc cả 2 bên làm (hợp đồng, tờ khai)…
  • Cũng cần lưu ý, bộ chứng từ xuất nhập khẩu không hoàn toàn giống với bộ hồ sơ hải quan. Thông thường, hồ sơ hải quan (hàng thương mại) sẽ gồm tờ khai hải quan và một số chứng từ xuất nhập khẩu như: hợp đồng, invoice, Packing List, C/O…
  • Hợp đồng thương mại (Contract) là văn bản thỏa thuận giữa người mua và người bán về các nội dung liên quan: thông tin người mua & người bán, thông tin hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, thanh toán v.v…
  • Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): chứng từ do người xuất khẩu phát hành để đòi tiền người mua cho lô hàng đã bán theo thỏa thuận trong hợp đồng. Chức năng chính của hóa đơn là chứng từ thanh toán, nên cần thể hiện rõ những nội dung như: đơn giá, tổng số tiền, phương thức thanh toán, thông tin ngân hàng người hưởng lợi…
  • Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List): là loại chứng từ thể hiện cách thức đóng gói của lô hàng. Qua đó, người đọc có thể biết lô hàng có bao nhiêu kiện, trọng lượng và dung tích thế nào…
  • Vận đơn (Bill of Lading): Là chứng từ xác nhận việc hàng hóa xếp lên phương tiện vận tải (tàu biển hoặc máy bay). Với vận đơn đường biển gốc, nó còn có chức năng sở hữu với hàng hóa ghi trên đó.
  • Tờ khai hải quan (Customs Declaration): chứng từ kê khai hàng hóa xuất nhập khẩu với cơ quan hải quan để hàng đủ điều kiện để xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào một quốc gia.

2. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa tại bên nhận ủy thác nhập khẩu.

– Khi nhận trước tiền của  bên giao uỷ thác nhập khẩu, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112
      Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.( chi tiết đ/v giao ủy thác nhập khẩu)

Nếu nhận bằng ngoại tệ, phải đồng thời ghi nợ TK 007- Ngoại tệ các loại.

– Khi dùng tiền ký quỹ tại ngân hàng để mở L/c, kế toán ghi:

Nợ TK 144 – cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
      Có TK 111, 112.

Nếu tiền ký quỹ bằng ngoại tệ phải ghi có TK 007.

– Khi hàng nhập khẩu uỷ thác được xác định là đã nhập khẩu hoàn thành thủ tục hải quan, kế toán ghi:

Nợ TK 151 – Hàng mua đi đường
Nợ TK 156 – hàng hóa (nếu nhập kho)
Nợ TK 331 – phải trả người bán (nếu chuyển thẳng cho bên giao uỷ thác nhập khẩu) (chi tiết đơn vị giao uỷ thác)
      Có TK 331 – phải trả cho người bán ( chi tiết cho từng người bán nước ngoài).

– Thuế nhập khẩu phải nộp hộ cho bên giao uỷ thác, kế toán ghi:

Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi trên đường
Nợ TK 156 -Hàng hóa
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết đơn vị giao ủy thác)
      Có TK 333 – thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3333)

Thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hộ bên giao ủy thác, kế toán ghi:

Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 156 – hàng hóa
      Có TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết đơn vị giao uỷ thác).

– Khi nhận tiền của bên giao uỷ thác để nhập khẩu hàng hóa, kế toán phản ánh số tiền đã nhận theo tỉ giá hạch toán.

Nợ TK 1112, 1122…
      Có TK 131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác)

3 . Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa tại bên giao uỷ thác nhập khẩu.

– Khi ứng tiền cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu để đơn vị này mở L/c, kế toán ghi:

Nợ TK 331- Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác)
      Có TK 111, 112.

Nếu ứng tiền bằng ngoại tệ thì đồng thời ghi có TK 007 – ngoại tệ các loại.

Khi nhập kho hàng nhập khẩu do bên nhận ủy thác bàn giao lại kế toán phản ánh như sau:

(a)  Nếu đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu nộp hộ các khoản thuế (thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế TTĐB…) kế toán ghi:

Nợ TK 156 – hàng hoá
Nợ TK 331 – Thuế GTGT được khấu trừ
       Có TK 331 – phải trả cho người bán(chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác)

(b) Nếu đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu làm thủ tục kê khai thuế nhưng đơn vị giao uỷ thác tự nộp thuế vào NSNN thì nghiệp vụ nhập hàng ghi như trên Khi nộp thuế, kế toán ghi:

Nợ TK 331 – phải trả cho người bán ( chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác)
      Có TK 111, 112

– Các khoản phí nhập khẩu uỷ thác như hoa hồng nhập khẩu uỷ thác, các khoản chi phí vận chuyển, chi phí khác phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác, kế toán ghi:

Nợ TK – 156 hàng hóa
Nợ TK liên quan (133, 138…)
      Có TK 331- phải trả cho người bán.(chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác)

–  Khi thanh toán với đơn vị nhận uỷ thác về  các khoản tiền kế toán ghi:

Nợ TK 331-phải trả người bán (chi tiết đơn vị nhận uỷ thác)
      Có TK 111, 112

-Trong trường hợp đơn vị giao ủy thác nhận hàng hóa nhập khẩu do đơn vị nhận ủy thác chuyển trả chưa nộp thuế GTGT, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của đơn vị nhận uỷ thác để ghi trị giá hàng  nhập kho (gồm cả các khoản thuế phải nộp: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế GTGT…):

Nợ TK 156 – hàng hóa
      Có TK 331- phải trả cho người bán (chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác).

– Khi nhận hoá đơn GTGT của đơn vị nhận uỷ thác, kế toán ghi giảm số tiền thuế GTGT đầu vào cho hàng hóa hiện thời:

Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào
       Có TK 156 – Hàng hoá, 157 – hàng gửi bán ra: nếu hàng hóa còn đang tồn kho.
       Có TK 632 – Giá vốn hàng bán: nếu hàng hóa đã tiêu thụ.

Khi phát sinh các nghiệp vụ bằng ngoại tệ kế toán ghi sổ theo tỷ giá thực tế mua bán bình quân trên thị trường liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, khoản chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ và tỷ giá phát sinh được phản ánh vào tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính hoặc 635- chi phí tài chính.

Mời các bạn xem thêm bài :

Quy định từ năm 2015: Áp dụng tỷ giá của một số trường hợp cụ thể

Cách hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái – Tài khoản 413

Xuất nhập khẩu hàng hóa uỷ thác

Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác hàng hóa.

Nhập khẩu hàng hóa và những điều lưu ý về kê khai thuế và hạch toán

0