25/05/2018, 16:23

Quy định mới : Cách tính doanh thu cho thuê tài sản của cá nhân trong năm tính thuế

Theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC, có hiệu lực từ 30/7/2015 những cá nhân cho thuê tài sản, có doanh thu từ 100 triệu đồng/ năm trở lên, mới phải kê khai, chịu thuế GTGT và thuế TNCN. Vậy cách tính doanh thu cho thuê tài sản được quy định như thế nào? Kế toán Centax xin chia sẻ với các ...

Theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC, có hiệu lực từ 30/7/2015 những cá nhân cho thuê tài sản, có doanh thu từ 100 triệu đồng/ năm trở lên, mới phải kê khai, chịu thuế GTGT và thuế TNCN. Vậy cách tính doanh thu cho thuê tài sản được quy định như thế nào? Kế toán Centax xin chia sẻ với các bạn qua bài viết 

1. Trường hợp tài sản một chủ sở hữu

Doanh thu cho thuê tài sản, được tính trên số tiền thu được của một năm, không phân biệt trong năm cho thuê được bao nhiêu tháng.

Ví dụ :

Bà C ký hợp đồng cho thuê nhà trong 02 năm – tính theo 12 tháng liên tục – với thời gian cho thuê là từ tháng 10 năm 2015 đến hết tháng 9 năm 2017, tiền thuê là 10 triệu đồng/tháng. Như vậy, doanh thu từ hoạt động cho thuê nhà của Bà C xác định như sau:

Năm 2015, Bà C cho thuê nhà 03 tháng (từ tháng 10 đến hết tháng 12) với doanh thu cho thuê là: 03 tháng x 10 triệu đồng = 30 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2015 Bà C không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.

Năm 2016, Bà C cho thuê nhà 12 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 12), với doanh thu cho thuê là: 12 tháng x 10 triệu đồng = 120 triệu đồng (> 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2016 Bà C phải nộp thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.

Năm 2017, Bà C cho thuê nhà 09 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 9), với doanh thu từ hoạt động cho thuê là: 09 tháng x 10 triệu đồng = 90 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2017 Bà C không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.

2. Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản

Theo  Điều 4, khoản 2, điểm c Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê như sau:

“c) Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.

Ví dụ 6: Hai cá nhân A và B là đồng sở hữu một tài sản, năm 2015 hai cá nhân cùng thống nhất cho thuê tài sản đồng sở hữu với giá cho thuê là 180 triệu đồng năm – tính theo năm dương lịch (>100 triệu đồng) và cá nhân A là người đại diện thực hiện các nghĩa vụ về thuế. Như vậy, cá nhân A thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản nêu trên với doanh thu tính thuế là 180 triệu đồng.”

Trường hợp đồng sở hữu tài sản, được tính doanh thu chịu thuế cho 1 người

Mời các bạn xem thêm bài:

Phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản

Hồ sơ chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân

Mẫu 01/KK-TTS- tờ khai kiêm giấy nộp tiền thuế đối với hoạt động thuê tài sản

0