Công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
Ngoài chế độ đãi ngộ để giữ người lao động, doanh nghiệp cũng cần quan tâm tới những trường hợp cần xa thải người lao động. Tuy nhiên, để xa thải, doanh nghiệp cần phải có đủ những điều kiện để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không bị mắc lỗi. Kế toán Centax xin chia sẻ Điều 38 ...
Ngoài chế độ đãi ngộ để giữ người lao động, doanh nghiệp cũng cần quan tâm tới những trường hợp cần xa thải người lao động. Tuy nhiên, để xa thải, doanh nghiệp cần phải có đủ những điều kiện để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không bị mắc lỗi. Kế toán Centax xin chia sẻ
Điều 38 Luật Lao Động số 10/2012/QH13 quy định về việc người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động trong những trường hợp sau:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật lao động 2012 , việc không hoàn thành nhiệm vụ thường xuyên trong một tháng đã bị cảnh cáo nhắc nhở bằng văn bản 2 lần mà vẫn tái phạm. Tuy nhiên kỷ luật cũng cần có đầy đủ các văn bản như Biên bản họp xử lý kỷ luật, thông báo cho Phòng LĐTBXH về trường hợp kỷ luật này.
Như vậy, nếu muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn với bạn vì lý do người lao động thường xuyên không hoàn thành nhiệm vụ thì doanh nghiệp phải chứng minh được người lao động không hoàn thành nhiệm vụ được giao do yếu tố chủ quan. Có biên bản về việc người lao động không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc đã được nhắc nhở bằng văn bản ít nhất hai lần trong một tháng mà sau đó vẫn không khắc phục. Ngoài ra, mức độ không hoàn thành công việc của bạn còn phải được ghi trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà :
+ Đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn;
+ Quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Luật lao động quy định rõ với những trường hợp người lao động ốm đau tai nạn là: Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động.
Trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo các điểm a, b và c nêu trên, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.
Điều 38 Luật Lao Động số 10/2012/QH13 quy định về việc người sử dụng lao động không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động trong những trường hợp sau:
a) . Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá thời hạn chưa bệnh nêu trên
b) Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
c) Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
d) Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp người lao động bị ốm đau và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Xem thêm:
Quy định từ 2015 về phụ cấp ăn trưa và trang phục cho người lao động