Giống ổi Đông Dư ( ổi găng, ổi tứ thời)
Giống ổi Đồng Dư Ổi Đồng Dư tròn căng, thơm phức, ngọt lịm, như thể từ lâu ổi Đông Dư đã là một thứ đặc sản của đất Hà thành. Dòng phù sa ngàn năm của sông Hồng đã đem đến đặc sản qúy là những trái ổi găng cho vùng đât ngoại thành Hà Nội. Đặc biệt, những bãi đất phù sa ven ...
Giống ổi Đồng Dư
Ổi Đồng Dư tròn căng, thơm phức, ngọt lịm, như thể từ lâu ổi Đông Dư đã là một thứ đặc sản của đất Hà thành. Dòng phù sa ngàn năm của sông Hồng đã đem đến đặc sản qúy là những trái ổi găng cho vùng đât ngoại thành Hà Nội. Đặc biệt, những bãi đất phù sa ven sông ( thuộc quận Long Biên và Gia Lâm) rất phù hợp với việ trồng ổi găng.
Ổi Đông Dư quả nhỏ, bỏ lọt cái chén uống nước, khi chín có màu sáng phớt xanh vàng tươi, còn khắp thân quả nổi hằn lên những đường gân chạy dọc từ cuống cho tới rốn ổi. Những trái ổi Đông Dư có trái và cuống đều và nhỏ, khi chín có màu xanh sáng, có trái thì ngả vàng, thơm nức, khi ăn ổi có vị giòn kể cả lúc chín.
1. Thời vụ:
Ở miền Bắc trồng chủ yếu vào vụ xuân hè ( tháng 3 - tháng 5 ) và vụ hè thu ( tháng 8 - tháng 10 ); ở miền Nam trồng vào đầu mùa mưa ( tháng 5- tháng 6 ).
2. Làm đất và hố trồng:
- Đất trồng:đất tơi xốp , thoáng , giữ nước tốt , tầng làm ruộng dày trên 50.0 cm; đặc biệt đất phù sa rất tốt cho cây ổi phát triển cho năng suất cao , quả ngon.
- Đào hố: đào hố và bón lót trước khi trồng 3-4 tuần; hố có kích cỡ 50 x 50 x 50 cm ( dài x rộng x sâu ); mật độ trồng hàng này cách hàng kia từ 2 , 5-3 , 0m; cây này cách cây kia từ 2 , 5 - 3 , 0 , tương đương 1.400 - 1.500 , 0 cây/ha.
- Bón lót: mỗi hố bón từ 10-15 kg phân chuồng hoai mục +0 , 5-1 , 0 kg lân super +0 , 1 kg đạm ure , 0 , 1 kg kali hoặc 5-10 kg phân vi sinh , đảo đều với đất bột ( khoảng 2/3 độ sâu hố ) , sau thời gian ấy cho đất bột lên trên dày từ 10-15 cm.
3. Trồng cây:
- Trước khi trồng cần bỏ hết các mầm dại ở gốc ( nếu có ).
- Tháo , bỏ các vật liệu quanh bầu; đặt cây vào giữa hố , sau đó lấp đất ngập gốc ghép 5-10 cm; rồi cắm cọc buộc giữ cây khỏi bị gió rung , tưới ẩm ngay cho cây.
4. Chăm sóc cho cây:
- Tạo tán: thường xuyên cắt tỉa bỏ mầm dại từ gốc ghép; khi cành ghép dài 40-50 cm bấm ngọn cho ra các cành cấp 2 và tiếp chuyện như thế cho cây ra cành cấp 3; mỗi cây để 8-10 cành ra đều các phía cho tán đẹp.
- Bón thúc: Trồng được một tháng thì bón từ 0 , 2-0 , 3 kg NPK; sau đó bón từ 0 , 1-0 , 2 kg NPK Việt Nhật hoặc phân NPK đầu trâu trước khi quả bắt đầu chín. Ví như cây phát triển kém cứ 7 ngày một lần có xác xuất bón bổ sung phân bón lá Thiên nông , Atônic , Grow3 lá xanh , hoặc tưới NPK nồng độ 5% ( chú ý: giai đoạn thu hoạch quả không nên bón quá nhiều đạm làm giảm chất lượng quả ).
- Tưới nước: luôn đảm bảo độ ẩm cho cây;ổi không chịu được úng , khi gặp mưa lớn phải tháo hết nước ngay.
- Để quả: mỗi chùm hoa sau khi đậu quả chỉ để lại 1 quả/chùm.
- Phòng trừ sâu bệnh:không được tưới phân tươi , nước đã bị môi trường ô nhiễm cho cây để chống các bệnh chết dục của cây; khi hiện ra bọ nẹt , rệp , sâu ăn lá , ròi đục quả thì phun Sherpa 0 , 2-0 , 3% , Trebon 0 , 2% , hoặc bẫy bả sinh học như Vizubon , ...; phòng bệnh sương mai , đốm quả thì phun Ridomil 0 , 2% , Anvil 0 , 2%; có xác xuất phòng bện hại và làm cho màu sắc quả đẹp bằng cách bao quả bằng túi polyetylen hoặc các vật việu khác.
- Thu hoạch: khi quả to đẫy màu xanh chuyển sang sáng thì thu . Nên đẩy trái vào buổi sáng. Trước khi thu 10-15 ngày không nên phun thuốc bảo vệ thực vật.
Sâu bệnh hại cây ổi Đông Dư
1. Rầy mềm ( Aphis spp. )
Rầy đeo bám ở đọt non và mặt dưới lá , chích hút nhựa làm quắn đọt , chồi tăng trưởng kém , tạo điều kiện cho nấm bồ hóng phát triển.
Cách phòng trị: Phun Bassa 50ND , Trebon 10EC , Applaud 10WP , Sevin 85WP nồng độ 0 , 1-0 , 2%.
2. Rệp dính , rệp sáp , rệp phấn trắng
Đeo trên thân , dọc theo gân chính ở mặt dới lá chích hút nhựa làm khô lá , giảm kích thước trái.
Cách phòng trị: Bi 58 40 EC , Suppracide 40 ND , Confidor 100 SL , Admire 50 EC nồng độ 0 , 1-0 , 2%. Nên phối hợp với chất dính ST 0 , 1%.
3. Ruồi đục trái ( Dacus dorsalis )
Con trưởng thành đẻ trứng bên trong trái , trứng nở thành giòi ăn phá thịt trái và làm thối trái. Con trưởng thành đễ bị dẫn dụ bởi c bởi chất chua ngọt nên có thể bẫy bắt bằng bã mồi. Thường xuất hiện trên ổi trong mùa mưa.
Cách phòng trị: phương pháp có công hiệu cao là đặt bẫy. Dùng chất Methyl Eugenol để bẫy ruồi. Hiệu quả cao hơn nếu bẫy màu vàng. Tuy nhiên , hơn 95% ruồi vào bẫy chết là ruồi đực , trong lúc ruồi cái vẫn tiếp đẻ trứng ở các cây kế cận.
Tránh kéo dài mùa thu hoạch ổi. Nhặt bỏ trái rụng , vệ sinh vườn hạn chế ruồi làm nhộng trong đất.
4. Sâu đục trái ( Conogethes punctiferalis )
Sâu non ăn lá và ăn vào trái nơi đài hoa , đục phá làm rụng trái.
Cách phòng trị: Chà bỏ đài hoa sớm hạn chế chỗ ẩn nấp của sâu. Phun thuốc sớm và định kỳ 7-10 ngày/lần bằng các loại thuốc như Cymbus 5 EC , Karate 2 , 5 EC , Decis 2 , 5 EC , Fenbis 2 , 5 EC , Baythroid 5 SL nồng độ 0 , 1-0 , 2% , ngừng dùng thuốc trước thu hoạch 15 ngày. Có thể dùng nylon bao ngoài trái ( lớp trong là giấy báo ) sau khi đã chà bỏ đài hoa để hạn chế sâu đục trái , trái có màu sắc đẹp hơn.
5. Bọ xít hại trái ( Helopeltis bakeri và H. collari )
Cả hai loài đều có màu vàng nâu nâu và kích thước gần giống nhau. Con trưởng thành và ấu trùng chích hút chồi và trái non làm chết cành và rụng trái.
Cách phòng trị: Phun các loại thuốc giống như sâu đục trái.
6. Sâu đục cành ( Zeuzera coffeae )
Sâu non có màu hồng , đục vào bên trong cành nhất là những cành mọc thẳng đứng , đùn phân và mạt gỗ ra phía ngoài , thường gặp một sâu phá hại một cành. Sâu làm nhộng bên trong cành. Cành bị chết khô và gãy.
Cách phòng trị: Tiêm các loại thuốc trừ sâu hay nhét thuốc hạt trộn với cát vào lỗ đục.
7. Bệnh thán thư ( anthracnose , do Gloesporium psidii và Glomerella psidii )
Nấm tiến công trên cành , lá , hoa và trái. Triệu chứng bệnh đổi thay tùy điều kiện môi trường.
Triệu chứng trên trái thường dễ gặp , nhất là vào mùa mưa. Bệnh làm thành những chấm nhỏ , màu hồng trên trái chưa chín , mầm bệnh tồn tại ở trạng thái ngủ suốt trong thời gian trái phát triển và bắt đầu lan rộng thành những đốm tròn , màu nâu đen khi trái chín , trung tâm vết bệnh còn nổi rõ những hạch cứng , trái bệnh nhỏ , cứng , khô và dễ rụng.
Triệu chứng chết đọt cũng thường xảy ra. Chồi và lá non có thể bị nấm tiến công , chồi ngọn trở thành hơi tím , sau đó thành nâu đen , khô giòn và dễ gãy.
Cách phòng trị: Phun Dithane M-45 ( Mancozeb 80 WP , Pencozeb 80 WP , Manzate 80 WP ) , Bayfidan 25 EC , Antracol 70 WP , Ridomil 72 WP nồng độ 0 , 1-0 , 2%.
8. Bệnh đốm lá
Do nấm Cercospora psidii gây ra. Nấm gây những đốm bệnh tròn , tâm màu nâu nhạt , xung quanh màu nâu đậm. Bệnh làm giảm diện tích lá xanh và làm rụng lá.
Cách phòng trị: Phun Copper-B 65 BHN , Mancozeb 80 WP , Score 250 EC nồng độ 0 , 1-0 , 2%.
9. Bệnh đốm rong
Do rong Cephaleuros mycoides hay C. virescens phát triển và gây bệnh trên lá , trái vào mùa có ẩm độ cao. Các đốm rong thường nhỏ hơn đốm do nấm Cercospora gây ra và có màu từ xanh đậm đến nâu hay đen. Phân tách lá bệnh thấy lượng đường glucose và sucrose giảm trong lúc hàm lượng đường fructose tăng. Ngoài ra lượng tinh bột , cellulose và pectin trong tế bào lá bệnh cũng cao hơn. Rong gây ra sự giảm hàm lượng protein , acid amin và đạm amid trong lá ổi trong lúc đó lượng đạm nitrat gia tăng. Như vậy rong phân giải các chất dinh dưỡng trong tế bào lá.
Cách phòng trị: Quét vôi lên gốc để phòng bệnh. Phun các loại thuốc gốc đồng như: Copper Zinc 62 BHN , Copper-B 65 BHN nồng độ 0 , 2-0 , 3%; Ridomil 72 WP nồng độ 0 , 1-0 , 2%.