25/05/2018, 17:17

Cây dâu tây nhỏ

Cây dâu tây Dâu tây chứa một lượng vitamin C phong phú. Đây là một loại cây đặc sản có giá trị dinh dưỡng rất cao có thể dùng để ăn tươi hay chế biến cong nghiệp như rượu, mứt… Dâu tây thích hợp ở khí hậu ôn đới và á nhiệt đới. Nếu thâm canh đúng sẽ cho năng suất ...

Cây dâu tây

Dâu tây chứa một lượng vitamin C phong phú. Đây là một loại cây đặc sản có giá trị dinh dưỡng rất cao có thể dùng để ăn tươi hay chế biến cong nghiệp như rượu, mứt… Dâu tây thích hợp ở khí hậu ôn đới  và á nhiệt đới. Nếu thâm canh đúng sẽ cho năng suất cao và hiệu quả kinh tế.

Phần I: Yêu cầu về hoàn cảnh ngoại cảnh:

Nhiệt độ phù hợp cho sinh trưởng và phát triển từ 18-22 0 C. Ánh sáng cần thiết cho cây dâu tây sinh trưởng và phát triển , cường độ ánh sáng mạnh thì mới sinh trưởng mạnh , thiếu ánh sáng thường có tác động đến khả năng ra hoa kết quả. Độ ẩm cần thiết cho sự phát triển của cây dâu tây trên 84% , ẩm độ không khí cao và mưa kéo dài thường gây bệnh cho cây. Cây dâu tây phù hợp với loại đất thịt nhẹ , hàm lượng chất hữu cơ cao , đất giữ ẩm nhưng thoát nước tốt. Đất có hàm lượng chất hữu cơ cao sẽ giúp cho cây dâu tây phát triển tốt , đạt năng suất cao và kéo dài thời kì thu hoạch quả.

Phần II. Kỹ thuật trồng và chăm sóc:

1. Giống:

Hiện nay , tại Lâm Đồng dâu tây sử dụng 2 cơ cấu giống chính là giống ngoài trời: Giống Mỹ đá , Mỹ thơm ( Pajero ) , Langbiang… và giống trong nhà mái che: Giống Newzealand và giống Akihime.
Cây khoẻ mạnh , không quái dị , rễ chớm đáy bầu , ngọn phát triển tốt , không có thể hiện nhiễm sâu bệnh
Giống cây dâu tây hiện nay chủ yếu nhân giống vô tính theo 2 cách:
Cấy mô: Cây con sẽ đạt được thời gian sinh trưởng tốt , độ đồng điều cao , phát huy điểm trội hơn của giống , sức sống khỏe , năng suất cao , sạch bệnh.
Tách cây con từ ngó cây mẹ: phương pháp này dễ làm , chủ động nhưng có tác động đến sinh trưởng và phát dục của cây mẹ. Cây con không đạt được thời gian sinh trưởng và sức sống như cây cấy mô. Chỉ nên lấy của cây chương con từ tách ngó cây mẹ dưới 01 năm tuổi thì mới đảm bảo chất lượng giống.
Giống trồng từ ngó: 66% và Giống trồng từ cây mô: 34%

2. Chuẩn bị đất:

Chọn đất thịt nhẹ , cao ráo , thoát nước tốt. Cây dâu tây là đối tượng của nhiều loại sâu , bệnh , do đó phương pháp chọn đất , làm đất , xử lí đất phải chú trọng đúng mức để hạn chế nhất định nguồn bệnh ban sơ lây lan từ đất.
Vệ sinh đồng ruộng thu dọn tất cả tàn tích cây trồng trước , làm đất xử lí vôi và các loại thuốc sâu , thuốc bệnh.

3. Trồng và chăm sóc:

Luống trồng cao 20-25cm ở vùng đất thấp; 15-20cm ở vùng đất cao.
Trong nhà nylon: Trồng hàng 3 kiểu nanh sấu , luống rãnh 1 , 2m-1 , 3m; cây x cây: 35-40 cm , mật độ 40.000-45.000 cây/ha.
Ngoài trời: Trồng hàng 3 kiểu nanh sấu , luống rảnh 1 , 2m-1 , 3m , cây x cây: 40-45cm. mật độ 35.000-40.000 cây/ha. Với khí hậu Đà Lạt nếu trồng mật độ dày sẽ dễ phát triển bệnh cây.
Trồng phải đặc cây thẳng với mặt đất , đào lỗ đủ sâu để lấp hết bầu rễ của cây , tránh làm vỡ bầu cây con.
- Ngắt chùm hoa , cắt tỉa ngó: Để cây sinh trưởng mạnh và ổn định trong giai đoạn đầu nên ngắt bỏ chùm hoa bói đi hàng đầu để tăng cường sinh trưởng và ức chế phát dục.
Trong giai đoạn thu hoạch , để trái lớn đều nên cân đối giữa khả năng phát triển của khung tán và số lượng hoa trái trên cây nếu nụ , hoa , trái ra nhiều cần tỉa bỏ những nụ , hoa , trái dị hình và sâu bệnh.
Nếu không tận dụng ngó để nhân giống thì nên cắt bỏ sự hoạt động toàn bộ ngó.
Giai đoạn đầu khi thân lá cây chưa phủ luống có khả năng để ngó với khoảng cách 15 cm ( 5-6 ngó/cây ). Để tăng cường sinh trưởng cây ban sơ , giữ lại ngó đâm rễ phụ trên luống.
- Tỉa thân lá: Đảm bảo mật độ phân tán cây dâu cân đối nên để từ 3-4 thân/gốc. Do đặc điểm của giống , chế độ phân bón , thời tiết , chăm nom khả năng phân tán , ra lá sẽ khác nhau. Tỉa bớt các lá già , sâu bệnh , lá bị che khuất tầng dưới. Chú ý không nên tỉa quá nhiều sẽ mất khả năng quang hợp của cây. Các bộ phận của cây sau khi cắt tỉa cần phải tiêu huỷ ở xa vườn trồng.
- Che phủ đất: Dùng tấm nhựa để che phủ mặt luống trồng dâu. Biện pháp này có các điểm trội hơn như sau: Giữ ẩm cho luống trồng ,tăng nhiệt độ cho luống trồng ( phủ nhựa đen ) phù hợp cho sinh trưởng cây dâu đồng thời hạn chế một số nấm bệnh , cách li trái tiếp xúc với đất hạn chế bệnh thối trái. Hạn chế cỏ dại và rửa trôi phân bón.
Hiện nay có 3 cách che phủ luống được áp dụng: Dùng nhựa PE ( phù hợp cho trồng dâu trong nhà nylon ). Dùng cỏ khô , tro trấu. Dùng cỏ khô kết hợp với lưới nylon trắng.
Tuy nhiên việc che phủ đất tại vùng đất thấp thường phát sinh sên nhớt.
Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị môi trường ô nhiễm , nước giếng khoan , nước suối đầu nguồn , không sử dụng nước thải , nước ao tù , ứ đọng lâu ngày.
Đối với cây dâu nếu ẩm độ đất và ẩm độ không khí cao đều gây ảnh hưởng đến sinh trưởng , cũng như sâu bệnh phát triển , hoàn cảnh tối ưu nhất với cây dâu là thiết kế hệ thống giao thông tưới ngầm , nhỏ giọt.
- Dàn che: Hiện có 2 kiểu canh tác cây dâu tây là trong nhà che nylon và ngoài trời , làm ra cây dâu trong dàn che có điểm trội hơn như: hạn chế bệnh cây trong mùa mưa , tuy nhiên nếu thiết kế dàn che không đảm bảo chiều cao , thông gió không tốt thì độ ẩm sẽ tăng và bệnh sẽ phát triển mạnh đồng thời nhiệt độ sẽ tăng lên đột ngột tại một số thời khắc trong ngày ảnh hưởng đến sinh lý của cây. Đất bị ngập úng, độ ẩm cao sẽ làm rửa trôi phân bón trong vụ hè thu.
- Loại bỏ trái dị dạng: thời kỳ kết trái đầu tiên nếu phát hiện quả dị dạng cần hải bỏ và giảm bón lượng đạm.
giai đoạn hoa nở rộ tránh phun xịt thuốc sâu bệnh với nồng độ cao.

4. Phân bón và cách bón phân:

Phân bón: Lượng phân bón cho 1 ha:
Phân chuồng hoai: 40-50m 3 ; vôi: 1.500kg; hữu cơ vi sinh: 1.000-2.000 kg;
phân hóa học ( lượng thuần khiết ): 100kg N-120kg P 2 O 5 -120kg K 2 O; MgSO 4 : 40kg; Boric: 80kg.
Lưu ý: Đổi lượng tan rã học thuần khiết qua phân đơn tương đương.
Ure: 217kg; super lân: 750 kg; KCl: 200kg.
chú thích : Bón vôi 2 đợt/năm: Đợt 1: Bón lót 1000 kg; Đợt 2: 06 tháng sau khi trồng bón bổ sung 500 kg.
Lượng phân định kỳ bón năm thứ nhất là 10 lần , nếu 02 tháng bón 01 lần thì sử dụng lượng gấp đôi. Ví như sử dụng phân đơn thì mỗi đợt bón phân định kỳ có thể bón 20 kg ure , 20 kg kali. Acid Boric và MgSO 4 phun xịt định kỳ qua lá.
chu kì kinh doanh của cây dâu thu hoạch trái kéo dài đến 02 năm hoặc hơn. Ví như dâu tây trên 01 năm tuổi công năng sinh lí của rễ kém có tác động đến khả năng hấp thụ dinh dưỡng , nên bổ sung phân qua lá , định kỳ 10-15 ngày xịt 01 lần.
Bón phân theo nguyên tắc bón ít nhưng bón nhiều lần trong năm. Lượng phân theo khuyến cáo như trên đối với bón định kỳ có thể tăng hay giảm tùy thuộc vào sức sinh trưởng , phát dục , giai đoạn bội thu , chu kì ra trái của cây dâu.
- Chỉ sử dụng các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón được phép làm ra , kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam.

Hạng mục

Tổng số

Bón lót

Bón thúc

20 ngày sau trồng

Định kỳ 1tháng/1lần

Phân chuồng hoai

40-50 m3

40-50 m3

   

Vôi

1.500 kg

1.500 kg

   

Ure

220 kg

 

20 kg

20 kg

Super lân

750 kg

750 kg

   

KCL

200 kg

 

20 kg

20 kg

Boric

80kg

40kg

4 kg

4 kg

Phân hữu cơ vi sinh

1000-2000kg

1000-2000kg

   

MgSO4

40 kg

15 kg

2,5 kg

2,5 kg

I. Sâu hại và phương pháp phòng trừ:

1. Nhện đỏ: Tetranycus Urticae

- Triệu chứng: tấn công mặt dưới lá , làm cho lá non bị chuyển sang màu vàng , là bị khô do cạn kiệt về dinh dưỡng , nhện tấn công lên hoa làm cho nhị hoa bị chết không kết quả được.
- Đặc điểm gây hại: Cả trưởng thành và ấu trùng đều sống tập trung ở mặt dưới phiến lá của những lá non đang chuyển dần sang giai đoạn bánh tẻ.
Nhện gây hại bằng cách chích hút dịch của mô tế bào lá làm cho mặt trên của lá bị vàng loang lổ từng đám , hơi nâu ở phía dưới lá. Ta có thể thấy một lớp mạng nhện nhỏ , mịn ở mặt dưới của lá. Nếu gặp điều kiện thuận lợi nhện đẻ ra rất nhanh , mật độ có thể lên đến vài chục con trên một lá , làm cho từng mảng lá bị vàng , khô cháy.
Hoa và trái cũng bị nhện gây hại. Nhện đỏ hút chất dinh dưỡng trong trái làm cho trái bị vàng , sạm và nứt khi trái lớn. Hoa có thể bị thui, rụng
Nhện đỏ lan truyền nhờ gió , nhờ những sợi tơ , mạng nhện mà chúng tạo ra
- Phòng trừ: Dùng thiên địch , thuốc trừ nhện Nissorun , Comite , Ortus , Oramíte , …

2. Bọ trĩ: Thrip tabaci

-Đặc điểm hình thái: Trưởng thành nhỏ , màu vàng xám , trứng được đẻ trong mô ở các bộ phận non của cây , bọ trĩ cái đẻ trứng được 40-50 trứng. 

Bọ trĩ non màu vàng nhạt , sống gây hại chung với bọ trĩ trưởng thành. Bọ trĩ thuộc loại sâu bọ biến thái trung gian , bọ trĩ non chuyển sang giai đoạn nhộng giả có xác xuất ở trong lá khô hay vỏ cây , nhưng cốt yếu vẫn là ở trong đất.
Vòng đời của bọ trĩ là 17-20 ngày , một năm có thể có khoảng 20 thế hệ bọ trĩ hoàn thành chu kì phát triển.
- phương pháp phòng trừ:
phương pháp canh tác: Bón phân đầy đủ, cân đối , tỉa bớt lá già , thu lượm tiêu hủy tàn dư.
phương pháp hóa học: hiện nay , Chưa có thuốc đăng kí trong danh mục để phòng trừ đối tượng này. Có thể một số thuốc có hoạt chất: Abamectin; Abamectin + Chlorfluazuron; + Abamectin + Emamectin benzoate; Abamectin 1.8% + Matrine 0.2%.

3. Sên , nhớt ( Helix aspersa )

- Đặc điểm hình thái và quy luật phát triển: Vỏ ốc mỏng , có 4 đến 5 vòng xoắn , màu sắc thay đổi nhưng thường màu xám hạt dẻ nhạt , hay nâu có những vệt hay đốm vàng. Thân ốc mềm và nhớt màu nâu xám , thu hết vào bên trong vỏ khi không hoạt động. Khi hoạt động sên thò đầu và chân ra khỏi vỏ , đầu có 2 đôi râu vòi. Các râu vòi có xác xuất thu rút vào trong đầu. Sên thuộc loai động vật ăn cỏ , ăn vào ban đêm , chúng ăn nhiều loại thực vật khác nhau.
- Biện pháp phòng trừ: Luôn giữ vườn dâu thoáng khí , tránh ẩm độ không khí cao trên ruộng. Trong quá trình làm ruộng tỉa lá , thu trái nếu phát hiện sên , nhớt phải thu bắt. Thu lượm toàn bộ gạch , đá…trên ruộng để hạn chế nơi trú ngụ của các loài sên nhớt. Sử dụng can nhựa có hòa các chất như bả bia hoặc sữa chua để bẫy sên nhớt trên vườn dâu.
Hiện nay , chưa có thuốc BVTV đăng kí để trừ sên nhớt hại dâu tây.

II. Bệnh hại và phương pháp phòng trừ:

1. Bệnh rối loạn sinh lí trên cây dâu tây:

a. Thời tiết: Nếu trời lạnh nhị hoa sẽ bị chết dẫn đến hoa có màu nâu , nếu thời tiết quá lạnh hoa sẽ bị chết , một số hoa đã thụ phấn sống sót làm cho hoa bị biến dạng. Vào mùa rét , khi nhiệt độ quá thấp , tế bào bị đông đá , phần gốc hóa nâu , cây sinh trường kém và nhạy cảm với sâu bệnh.
b. Cường độ sáng cao , tế bào sẽ bị chết , trên lá có những dấu hình tròn.
c. Mưa đá gây dập lá , hoa , quả , tạo điều kiện thuận lợi cho nấm bệnh thâm nhập , cây bị thương tổn lớn , tạo ra nhiều vết nâu trên lá do cây bị xước.
d. Rối loạn dinh dưỡng:
- Đạm: Lúc đầu cây đầu cần nhu cầu đạm rất lớn , nếu thiếu đạm lá , quả sẽ nhỏ , cây cho ra ít ngó , lá già chuyển sang màu cam hoặc đỏ , là non nhỏ và có màu xanh nhạt. Thừa đạm làm giảm chất lượng của quả , cây dễ bị nhiễm bệnh.
phân tích mẫu đất và dựa vào tình hình sinh trưởng , triệu chứng của cây để sắp xếp đạm cho phù hợp.
- Kali: Cây thiếu kali là bị héo , lá già bị khô , quả dễ bị thối.
Dùng Bicarbonate kali phun lên là có thể phòng ngừa bệnh và cung cấp thêm kali cho cây; Cung cấp thường xuyên phân kali cho cây như KNO 3 , K 2 SO 4 .
- Boron: Thiếu Bo là một trong những nguyên do dẫn đến trái dâu nhỏ hơn thường nhật và quái dị vì một đôi chỗ trên trái bị teo lại và không phát triển.
Vi lượng Bo rất quan yếu trong quá trình thụ phấn. Khi một hay nhiều hoa cái không được thụ phấn thì mô quả ở chỗ đó sẽ không phát triển và làm cho trái bị quái dị. Boron có chức năng quan trọng đối với bộ rễ , do vậy thiếu hụt Boron có thể làm cho cây dâu không hấp thụ tốt các chất dinh dưỡng.
- Canxi: Khi lá còn non và chưa trải ra , đầu mút của lá đã bị hoại tử và khô , do vậy khi lá lớn lên đầu mút bị xoắn lại nhưng những phần khác của lá vẫn phát triển bình thường. Những cây dâu phát triển quá nhanh thường gây ngăn cản cho việc hấp thụ canxi từ đất , mặt dù lượng canxi trong đất rất rất nhiều. Khí hậu khô , lạnh và nhiều mây gây ngăn cản rất nhiều đến việc hấp thụ canxi của cây.
- Thuốc trừ cỏ: Dùng thuốc trừ cỏ không đúng thuốc , đúng liều cây sẽ bị chết , nên dùng thuốc trừ cỏ có chọn lọc , thuốc tiền nảy mầm hoặc hậu nảy mầm.
e. Bệnh bạch tạng ( Physiological )
- Triệu chứng: khi trái dâu chin , trên trái dâu hiện ra những mảng màu trắng , làm giảm vẻ đẹp và hương vị dâu. Hơn thế nữa những mảng trắng làm tăng nguy cơ thâm nhập của nấm gây thối trái.
- Nguyên nhân: nguồn gốc của loại bệnh này có thể do ảnh hưởng của sự sinh trưởng dinh dưỡng quá mạnh và hàm lượng đạm quá cao cùng với hoàn cảnh thời tiết ẩm thấp và trời nhiều mây , u ám.

2. Các loại bệnh hại:

a. Bệnh xì mủ lá: ( Xanthomonas fragaria )
- Triệu chứng: Vết bệnh là những đốm nhỏ sũng nước ban sơ hiện ra dưới bề mặt lá. Lá có màu xanh tái khi đưa ra ánh sáng mặt trời. Sau thời gian ấy các lá bị bệnh có thể bị khô héo và chết.
Quá trình nhiễm bệnh: Vi khuẩn lan từ cây này sang cây khác , từ lá già sang lá non do sự bắn toé nước khi trời mưa hoặc do tưới tiêu. Vi khuẩn thâm nhập qua cửa khí khổng của lá. Để nhận biết bệnh , vào sáng sớm trở mặt lá lên , ta có thể nhìn thấy chất dịch màu trắng như mủ chảy ra từ vết bệnh. Bệnh gây hại các thời kì sinh trưởng của cây.
- Biện pháp phòng trừ: Sử dụng cây giống từ những vườn ươm sạch bệnh.
Sau khi đã ngắt tỉa những lá bị bệnh phải tiến hành thu nhặt để tiêu huỷ hoặc đốt , chôn xa ruộng dâu để triệt hạ triệt để những mầm bệnh còn sót lại trên đồng ruộng.
Hạn chế sử dụng hệ thống tưới phun mưa , sử dụng lớp phủ rơm cỏ khô để hạn chế sự bắn toé nước khi trời mưa , giữ cho ruộng dâu luôn khô ráo và có biện pháp tưới hợp lý ( nếu có điều kiện nên vận dụng hệ thống tưới nhỏ giọt ).
Nếu thực hiện một cách nghiêm chỉnh các thủ pháp trên ta có thể khống chế bệnh một cách dễ dàng , ngay cả trong trường hợp cây bị nhiễm bệnh nặng.
b. Bệnh đốm đỏ: ( Mycosphaerella fragariae )
- Triệu chứng: ban đầu trên lá xuất hiện những đốm tròn màu tía , có thể nhìn thấy trên bề mặt lá. Đốm tròn lan rộng từ 3-6mm. Ở trung tâm đốm có màu xám trắng , hoại tử , có quầng màu tím bao quanh đốm bệnh. Ta có thể nhìn thấy những đốm đỏ ở mặt dưới của lá nhưng màu nhạt hơn. Bệnh gây hại trên các thời kì sinh trưởng của cây.
Quá trình nhiễm bệnh: Những bào tử trưởng thành gây hại ở cây bệnh có thể lây qua cây mới do sự bắn toé nước khi tưới phun mưa hoặc khi trời mưa to. Khí hậu ấm và ẩm tiện lợi cho bệnh đốm đỏ phát triển.
- Biện pháppháp phòng trừ: Tỉa các phần bị bệnh và bị chết của cây , tiêu huỷ chúng bằng cách đốt hoặc chôn ở xa ruộng dâu.
Dùng cỏ khô phủ đất để giảm sự bắn toé nước khi trời mưa nặng hạt. Tránh làm bắn toé nước khi dùng hệ thống tưới phun mưa. Tưới nhỏ giọt là thủ pháp tốt để kiểm tra bệnh này.
c. Bệnh phấn trắng: ( Sphaerotheca macularis )
- Triệu chứng: ban đầu vết bệnh xuất hiện một lớp bột trắng , ta có thể nhìn thấy sau mặt lá , nhưng trên mặt lá thân , hoa , và trái cũng có thể bị nhiễm bệnh. Lá bệnh có xu hướng cuốn tròn lên phía trên và để lộ sau mặt lá một lớp bột màu trắng. Những vùng bị nhiễm bệnh thường sẽ héo khô và chết.
- Quá trình nhiễm bệnh: Những vùng bị nhiễm bệnh có thể phân tán một số lượng lớn mầm bệnh và theo gió và lây lan qua những cây khoẻ mạnh.
Nấm tự hình thành không phụ thuộc vào ẩm độ , ngay cả trong điều kiện khô ráo , nấm vẫn có thể xuất hiện. Loại nấm này thường gặp nhiều ở nhà kính và dàn che nilon hơn là canh tác ngoài trời. Nấm phấn trắng lây lan rất nhanh và gây thất thu lớn đến sản lượng dâu và chất lượng trái. Bệnh gây hại các thời kì sinh trưởng của cây nhưng ảnh hưởng nhiều ở thời kỳ cây đã ra hoa , kết trái.
- Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng , ngắt tỉa thường xuyên các thân lá bị bệnh đem tiêu huỷ ở xa ruộng. Sử dụng nguồn giống sạch bệnh , luân canh với các cây trồng không phải là ký chủ của bệnh phấn trắng.
Dàn che dâu phải cao , thông gió , lên luống cao tránh úng vào mùa mưa.
Không trồng mật độ dày , tăng cường phân kali cho cây.
d. Bệnh mốc xám: Thối trái do Botrytis cinerea
- Triệu chứng: Nấm Botrytis chủ yếu xuất hiện ở thời kì quả chín , trong điều kiện ẩm ướt bệnh có thể gây hại nghiêm trọng. Biểu hiện đầu tiên là những đốm nâu sáng xuất hiện , sau đó lan rộng cả trái và phủ một lớp mốc xám.
Hoa và trái non cũng có thể bị nhiễm bệnh và làm cho trái bị khô. Nhiệt độ tích trữ trái dâu đã thu hoạch càng cao thì mầm bệnh càng nhanh chóng lây lan.
- Quá trình nhiễm bệnh: Mầm bệnh có thể xuất phát từ lá , trái bị nhiễm bệnh còn xót lại trên ruộng và lây lan bởi gió , ngoài ra mầm bệnh cũng có thể đến từ bên ngoài ruộng nhưng điều đó không quan trọng.
Bệnh mốc xám phát triển rất mạnh trong điều kiện ẩm độ khí trời cao và bề mặt luống ẩm ướt trong điều kiện thời tiết mùa mưa.
- Biện pháp pháp phòng trừ. Thu tất cả các tàn dư của cây bệnh đốt hoặc chôn xa đồng đất. Sử dụng màn phủ bằng rơm hoặc lưới để ngăn trái không tiếp xúc với đất trồng hoặc sự ẩm ướt.
Chọn đất trồng thoáng , thoát nước tốt , lên luống cao. Bón cân đối NPK , tăng cường Kali trong vụ mưa. Luân canh và xử lý đất trước khi trồng.
Nên sử dụng hệ thống tưới phun mưa , không tưới vào buổi trưa hoặc xế chiều vì thời gian này duy trì sự ẩm ướt sẽ kéo dài. Giữ cho bề mặt luống dâu luôn được khô ráo. Trái đã thu hoạch nên bảo quản ở nhiệt độ 2-4 0 C để ngăn chặn sự sinh trưởng của nấm bệnh.
Lưu ý: Trong thời gian ẩm độ đất và ẩm độ khí trời cao phải rút ngắn bài thời gian giữa 2 lần phun từ 3-4 ngày xử lý 1 lần mới có khả năng hạn chế được bệnh. Phun kỹ vào các chùm trái , thời kì hoa nở rộ tránh phun xịt thuốc với nồng độ cao sẽ làm trái dị hình. Trong vùng đã bị kháng thuốc thì phải đổi thay và sử dụng Thay đổi các loại thuốc trừ nấm khác nhau. Dưới điều kiện mưa nhiều và kéo dài thì nấm bệnh rất khó kiểm soát.
e. Bệnh cao su: Thối trái do Phytophthora cactorum
- Triệu chứng: Cả trái non và trái chín đều bị biến màu. Trái xanh dễ bị cứng và chuyển sang màu nâu. Trái già chuyển sang màu trắng tái , vẻ son hoặc nâu nâu và hơi mềm. Trái bị bệnh trở thành khô , teo nhỏ lại và dai như cao su.
Triệu chứng đặc biệt của bệnh này là trái bị mất hương , vị có bốc mùi hôi thối. Trái bị bệnh có mùi dầu luyn xe và có vị đắng.
- Quá trình nhiễm bệnh: Nấm có trong đất và xâm nhập lên trái do sự bắn tóe nước khi trời mưa hoặc tưới nước hoặc do trái tiếp xúc với đất trồng.
Bệnh lây lan và phát triển nhanh vào mùa mưa và ẩm độ khí trời cao.
- biện pháp phòng trừ: Để rà soát bệnh này , cần phải rà soát lượng nước. Cách phòng chống rẻ tiền và công hiệu là dùng màng phủ. Màng phủ cỏ khô và rơm là tốt nhất. Nhưng lớp màn phủ phải đủ dày để trái không bị tiếp xúc với đất trồng và không bị ảnh hưởng bởi sự bắn tóe nước. Biện pháp tốt nhất là phủ một lớp cỏ hoặc rơm khô lên bề đất trồng sau đó phủ một lớp lưới lên trên lớp cỏ. Biện pháp này giúp cho trái dâu được khô ráo , không những ngăn ngừa được bệnh cao su mà còn ngăn ngừa được nhiều bệnh khác.
f. Bệnh đốm đen ( Colletotrichum acutatum )
- Triệu chứng: Khi trái chín , xuất hiện những đốm tròn có màu nâu. Những đốm tròn sạm màu và sau đó Hình thành màu đen hoàn toàn. Nếu trái bị nhiễm bệnh trước khi chín thì tât cả trái sẽ bị đen và héo.
Trong quá trình chuyên chở , tích trữ , nguồn bệnh vẫn nối tiếp lây lan làm cho trái bị hỏng hóc nặng hơn. Đây là bệnh đáng quan tâm.
- Quá trình nhiễm bệnh: Những ngó dâu đã bị nhiễm bệnh ngay từ lúc trồng thường không thấy triệu chứng bệnh. Trong ruộng dâu , nấm bệnh có khả năng lây lan do sự bắn tóe nước khi tưới hoặc do trời mưa nặng hạt hoặc do quá trình chăm nom cắt tỉa và thu hái. Cây có lượng đạm dư thừa cũng rất dễ nhiễm bệnh.
g. Bệnh thối đen rễ dâu tây
- Triệu chứng gây hại: Thường bắt đầu ngay trong năm đầu cho quả. Các tổn thương sẽ biểu lộ rõ nhất trong đất thấp hoặc nơi có sự thoát nước kém. Cây bị bệnh tăng trưởng kém , thiếu sinh khí , còi cọc. Cây sẽ bị khủng hoảng nước do nhu cầu về nước quá trình sinh trưởng cao , trong hoặc sau khi cho quả rộ , hay bị hạn hán.
Trên lá: Lúc đầu lá bị đỏ như luộc từ ngoài rìa lá vào sau khô

0