06/06/2018, 14:37

giống lạc L26

Giống lạc L26 - Thời gian sinh trưởng : vụ xuân 120-125 ngày , vụ thu đông 95-100 ngày. - Giống lạc L26 thuộc dạng hình thực vật Spanish , lá dạng hình trứng thuôn dài , màu xanh đậm , thân chính cao ( 40-45cm ) , quả to ( 165-185g/100 quả ) , gân trên quả rõ , mỏ quả ...

Giống lạc L26

- Thời gian sinh trưởng : vụ xuân 120-125 ngày , vụ thu đông 95-100 ngày.
- Giống lạc L26 thuộc dạng hình thực vật Spanish , lá dạng hình trứng thuôn dài , màu xanh đậm , thân chính cao ( 40-45cm ) , quả to ( 165-185g/100 quả ) , gân trên quả rõ , mỏ quả trung bình-rõ , tỷ lệ nhân đạt 73-75% , hạt to ( 75-85g/100 hạt ) , vỏ lụa màu hồng cánh sen và không bị nứt vỏ hạt. Năng suất đạt 45-54 tạ/ha.

Giống lạc L26 thích hợp với chân đất tốt (thịt nhẹ ) chủ động tưới, dễ thoát nước.

1. Thời vụ:

Thời vụ trồng cho các tỉnh phía Bắc: Vụ xuân từ 15/01 - 05/02 ; vụ thu đông từ 15/8 -10/9

2. Mật độ trồng:

Mật độ trồng từ 35-40cây/m2; khoảng cách 25cm x 20cm x 2hạt/hốc, hoặc 25cm x 12cm x 1hạt/hốc.
- Lượng giống cho một ha: 220-240kg/ha

3.  Phân bón:

Lượng phân bón cho một ha: phân hữu cơ vi sinh 2000kg; đạm urê 90kg; phân lân sper 650kg; Kaliclorua 180kg; vôi bột 500kg.
- Cách bón: bón lót toàn bộ phân hữu cơ vi sinh + toàn bộ lân + 1/2lượng đạm urê + 1/2lượng kali +1/2 lượng vôi bột;
bón thúc 1/2lượng đạm urê + 1/2lượng kali còn lại (khi cây có 5-6 lá kết hợp xới xáo)
Chú ý: 1/2lượng vôi bột còn lại bón vào giai đoạn sau hoa rộ 10-15 ngày.

Sâu bệnh hại cây lạc

1. Sâu hại

a. Sâu xám

- Triệu chứng: Thường cắn ngang thân cây. Phá hại nặng vụ Xuân , vào thời kỳ cây con.
- Biện pháp phòng trừ: Làm đất kỹ để diệt nhộng và sâu non thường lẩn lút cách mặt đất 4-6 cm. Có thể dùng thuốc hoá học trừ diệt sâu non và sâu tuổi 1-3. Với sâu tuổi 4-5 , tổ chức bắt vào buổi sáng sớm.

b. Ruồi đục thân:

- Triệu chứng: phá đám ở các bộ phận của cây như lá hoặc thân.
- Biện pháp phòng trừ: Luân canh với các cây trồng khác như lúa… Dùng các loại thuốc hoá học như BiAn 40EC , BiAn 50EC… theo liều khuyến cáo ghi ngoài bao bì , nhãn mác.

c. Sâu đục quả:

- Triệu chứng: Sâu gây hại khi cây có quả non , hạt mới hình thành bị sâu đục không phát triển nữa.
- Biện pháp phòng trừ sâu non: Phun thuốc sớm trừ sâu non bằng Surpacide 40ND , Dipterex. Luân canh với các cây trồng không phải là ký chủ của sâu đục quả , chọn thời vụ trồng thích hợp.

d. Sâu hại lá ( sâu xanh , sâu khoang , sâu cuốn lá ).

- Triệu chứng: chủ yếu gây hại trên lá.
- Biện pháp phòng trừ: Dùng thuốc hoá học như BiAn 40EC , BiAn 50EC , Sherpa , Polytin , Oncol… theo liều khuyến cáo ghi ngoài bao bì nhãn mác…

e. Bọ xít xanh:

- Triệu chứng: Chích hút lá , quả. Làm lá sinh trưởng kém , quả lép , không chín được.
- Biện pháp phòng trừ: Dùng các loại thuốc hoá học như BiAn 40EC , BiAn 50EC , Padan 95SP , Dipterex... theo liều khuyến cáo.

2. Bệnh hại

a. Bệnh gỉ sắt:

- Nguyên nhân: Do nấm.
- Triệu chứng: Cây bị bệnh xuất hiện đốm nâu ở mặt dưới lá. Bào tử nấm phát triển trong vết bệnh , làm giảm diện tích quang hợp của lá làm lá vàng , mất khả năng quang hợp , rụng sớm , làm giảm số lượng và trọng lượng hạt.
- Biện pháp phòng trừ: có thể dùng các loại thuốc hoá học như Score 250ND , Zineb , Boocđo... theo liều khuyến cáo ghi ngoài bao bì nhãn mác.

b. Bệnh lở cổ rễ:

- Nguyên nhân: Do nấm.
- Triệu chứng: ở cổ rễ có một lớp sợi trắng , cây bị vàng úa và bị chết.
-Biện pháp phòng trừ : xử lý hạt giống bằng thuốc trừ nấm trước khi gieo.

c. Bệnh héo cây con hoặc héo khô cây :

Bệnh có thể gây hại suốt thời kì sinh trưởng của cây , cây con bị thiệt hại nặng nhất. Ở gốc thân cây con thường bị úng và teo tóp lại , cây bị ngã ngang khi lá còn xanh tươi , sau đó lá héo. Bệnh thường phát triển mạnh vào khoảng 5-10 ngày sau gieo. Cây lớn , bệnh thâm nhiễm ở thân , làm cho mô vỏ bị thối hay nâu đen , viền vùng thối không đều đặn và có màu nâu đỏ , phần bệnh hơi lõm vào , sau thân bị nứt ra , lá cháy khô rồi rụng dần.
Cách phòng trừ: Phun thuốc Validan 3DD - 5 DD vào gốc ngay khi bệnh mới xuất hiện , những ruộng đậu có tủ rơm từ vụ lúa có bệnh đốm vằn cần phun ngừa sớm. Không trồng đậu quá dày và vệ sinh đồng đất thật kỹ.
Nên luân canh với cây trồng khác , chọn giống kháng , ruộng thoát nước tốt. Xử lý hạt giống với Zineb , Mancozeb nồng độ 100gram thuốc cho 10kg hạt.
Có thể sử dụng dung dịch phèn xanh với vôi bột , theo tỷ lệ 1:1 để xử lý đất trước khi xuống giống.

d. Bệnh khảm vàng:

Khi cây bị bệnh khảm vàng thường ít hoa , quả chín muộn , số quả trên cây , số hạt trên quả và trọng lượng hạt đều giảm. Cuối cùng nghiên cứu cho thấy sự thiệt hại tùy thuộc thời gian nhiễm bệnh. Nếu cây nhiễm bệnh trước 7 tuần tuổi , năng suất giảm từ 20-70% , nhưng sau 8 tuần thì không ảnh hưởng tới năng suất.
Phòng trừ bệnh khảm vàng: biện pháp hữu hiệu là trồng giống kháng. Đối với những giống có thể chống chịu tốt cũng phải được lựa chọn lại ít nhất là sau 4 vụ gieo trồng. Khi trên ruộng xuất hiện cây bệnh , cần kịp thời nhổ bỏ , dùng thuốc diệt trừ.

e. Bệnh đốm lá do nấm Sercostora

Gây hại trên tất cả các bộ phận trên mặt đất của cây. Bệnh xuất hiện khá muộn. Xuất hiện khi cây ở thời kì hình thành nụ cho tới khi thu hoạch. Một số nghiên cứu cũng cho thấy nếu hạn chế được nấm trên lá thì sẽ làm tăng năng suất 50-60%.
Biện pháp phòng trừ : Một số loại thuốc đã cho công dụng khá cao như Dapronin , Pamistin , Alvin , Tilt ... Thời gian phun thuốc phòng bệnh là 20 - 30 đến 40 ngày sau gieo.

f. Một số bệnh khác 

Gỉ sắt , sương mai , đốm nâu hại lá : Dùng thuốc Zinheb , Tilsupper
Lở cổ rễ đậu: Dùng Validamicin để trị.

0