Giống đậu tương Đ8
Thời gian sinh trưởng: 75 – 85 ngày. - Chiều cao cây: 45 – 50cm. - Số quả chắc/ cây: 25 – 35 quả. - Khối lượng 1000 hạt: 175 – 185 gam, hạt màu vàng sáng. - Năng suất: 21 – 23 tạ/ha - Giống chống chịu khá với bệnh gỉ sắt, chịu rét, chống đổ tốt. - Thích hợp gieo ...
Thời gian sinh trưởng: 75 – 85 ngày.
- Chiều cao cây: 45 – 50cm.
- Số quả chắc/ cây: 25 – 35 quả.
- Khối lượng 1000 hạt: 175 – 185 gam, hạt màu vàng sáng.
- Năng suất: 21 – 23 tạ/ha
- Giống chống chịu khá với bệnh gỉ sắt, chịu rét, chống đổ tốt.
- Thích hợp gieo trồng 3 vụ (vụ xuân, vụ hè và vụ đông) cho các tỉnh p
1. Chọn đất và làm đất:
Có thể gieo trồng trên nhiều loại đất , thích hợp nhất là đất đai pha , thịt nhẹ giàu dinh dưỡng , dễ tưới tiêu. Đất được cày bừa kỹ , nhặt sạch cỏ dại , lên luống rộng 1 , 2-1 , 5m , rãnh rộng 20-30cm , cao từ 10-15cm. ở vùng đất bãi có thể lên luống rộng 2 , 5-3m.
- Thời vụ:
+ Vụ xuân gieo từ 20/2-10/3
+ Vụ hè gieo từ 15/5-15/6
+ Vụ đông gieo từ 20/9-10/5.
2. Phân bón:
Bón 5 tấn phân chuồng + 30N + 60P2O5 + 40K2O/ha
Bón lót tất cả lượng phân chuồng + phân lân
Bón thúc đạm và kali: khi làm cỏ xới xáo đợt 1.
3. Mật độ và khoảng cách:
Vụ xuân: 30-35 cây/m2 ( Hàng cách hàng 40cm , hốc cách hốc 11-13 cm , gieo 2 hạt/hốc )
Vụ xuân: 25-30 cây/m2 ( Hàng cách hàng 40cm , hốc cách hốc 13-14 cm , gieo 2 hạt/hốc )
Vụ xuân: 40-45 cây/m2 ( Hàng cách hàng 40cm , hốc cách hốc 8-10 cm , gieo 2 hạt/hốc )
4. Kỹ thuật gieo trồng và chăm sóc:
Rạch hàng ngang với luống và gieo khoảng cách theo từng thời vụ , lấp sâu 1-2cm. Nếu đất khô phải tưới nước. Sau khi gieo 10-15 ngày thì xới xáo làm cỏ đợt 1 phối hợp bón thúc giục , sau gieo 20-30 ngày xới xáo vun cao. Thời kỳ này nên phối hợp phun thuốc trừ sâu + tưới nước nếu gặp thời hạn ).
5. Phòng trừ sâu bệnh:
Phun phòng bệnh rỉ sắt , phấn trắng , lở cổ rễ bằng thuốc Daconin , Rovran. Đặc biệt là sâu đục hoa , sâu khoang nên cần để ý phát hiện phòng trừ kịp thời.
6. Thu hoạch;
Khi trên ruộng , đậu tương rụng lá , quả chuyển từ màu xanh sang màu vàng tiến hành thu hoạch vào ngày nắng ráo. Phơi khô tách hạt , nhặt sạch hạt sâu , lép.
Sâu, bệnh hại cây đậu tương Đ8
1. Sâu hại
a. Sâu xám
- Triệu chứng: Thường cắn ngang thân cây. Phá hại nặng vụ Xuân , vào thời kỳ cây con.
- Cách pháp phòng trừ: Làm đất kỹ để diệt nhộng và sâu non thường cách mặt đât khoảng 4-6 cm. Có thể dùng thuốc hoá học trừ diệt sâu non và sâu tuổi 1-3. Với sâu tuổi 4-5 , tổ chức bắt vào buổi sáng sớm.
b. Ruồi đục thân:
- Triệu chứng: phá hại ở các bộ phận của cây như lá hoặc thân.
- Biện phấp phòng trừ: Luân canh với các cây trồng khác như lúa… Dùng các loại thuốc hoá học như BiAn 40EC , BiAn 50EC… theo liều khuyến cáo ghi ngoài bao bì , nhãn hiệu mác.
c. Sâu đục quả:
- Triệu chứng: Sâu phá hại khi cây có quả non , hạt mới hình thành bị sâu đục không phát triển nữa.
- Phương pháp phòng trừ sâu non: Phun thuốc sớm trừ sâu non bằng Surpacide 40ND , Dipterex. Luân canh với các cây trồng không phải là ký chủ của sâu đục quả , chọn thời vụ trồng thích hợp.
d. Sâu hại lá ( sâu xanh , sâu khoang , sâu cuốn lá ).
- Triệu chứng: gây hại trên lá
- Biện pháp phòng trừ: Dùng thuốc hoá học như BiAn 40EC , BiAn 50EC , Sherpa , Polytin , Oncol… theo liều khuyến cáo ghi ngoài bao bì nhãn mác…
e. Bọ xít xanh:
- Triệu chứng: Chích hút lá , quả làm lá sinh trưởng kém , quả lép , không chín được.
-Biện pháp phòng trừ: Dùng các loại thuốc hoá học như BiAn 40EC , BiAn 50EC , Padan 95SP , Dipterex... theo liều khuyến cáo.
2. Bệnh hại
a. Bệnh rỉ sắt:
- Nguyên nhân: Do nấm.
- Triệu chứng: Cây bị bệnh xuất hiện đốm nâu ở mặt dưới lá. Bào tử nấm phát triển trong vết bệnh , làm giảm diện tích quang hợp của lá làm lá vàng , mất khả năng quang hợp , rụng quả sớm , làm giảm số lượng và trọng lượng hạt.
- Biện pháp phòng trừ: có thể dùng các loại thuốc hoá học như Score 250ND , Zineb , Boocđo... theo liều khuyến cáo ghi ngoài bao bì nhãn mác.
b. Bệnh lở cổ rễ:
- Nguyên nhân: Do nấm.
- Triệu chứng: ở cổ rễ có một lớp sợi trắng , cây bị vàng úa và bị chết.
- Biện pháp phòng trừ : xử lý hạt giống bằng thuốc trừ nấm trước khi gieo.
c. Bệnh héo cây con hoặc héo khô cây :
Bệnh có thể tấn công cây suốt thời kì sinh trưởng của cây , cây con bị thiệt hại nặng nhất. Ở gốc thân cây con thường bị úng và teo tóp lại , cây bị ngã ngang khi lá đang xanh tươi , sau đó lá héo. Bệnh thường phát triển mạnh vào khoảng 5-10 ngày sau gieo. Cây lớn , bệnh thâm nhiễm ở thân , làm cho mô vỏ bị thối hay nâu đen , viền vùng thối không đều đặn và có màu nâu đỏ , phần bệnh hơi lõm vào , sau thân bị nứt ra , lá cháy khô rồi rụng dần.
Cách phòng trừ: Phun thuốc Validan 3DD - 5 DD vào gốc ngay khi bệnh mới xuất hiện , những ruộng đậu có tủ rơm từ vụ lúa có bệnh đốm vằn cần phun ngừa sớm.
Không trồng đậu quá dày và vệ sinh đồng đất thật kỹ.
Nên luân canh với cây trồng khác , chọn giống kháng , ruộng thoát nước tốt. Xử lý hạt giống với Zineb , Mancozeb nồng độ 100gram thuốc cho 10kg hạt.
Có thể sử dụng dung dịch phèn xanh với vôi bột , theo tỷ lệ 1:1 để xử lý đất trước khi xuống giống.
d. Bệnh khảm vàng:
Khi cây bị bệnh khảm vàng thường ít hoa , quả chín muộn , số quả trên cây , số hạt trên quả và trọng lượng hạt đều giảm. Cuối cùng nghiên cứu cho thấy sự thiệt hại tùy thuộc thời gian nhiễm bệnh. Nếu cây nhiễm bệnh trước 7 tuần tuổi , năng suất giảm từ 20-70% , nhưng sau 8 tuần thì không ảnh hưởng tới năng suất.
Phòng trừ bệnh khảm vàng: phương pháp hữu hiệu là trồng giống kháng. Đối với những giống có thể chống chịu tốt cũng phải được lựa chọn lại ít nhất là sau 4 vụ gieo trồng. Khi trên ruộng xuất hiện cây bệnh , cần kịp thời nhổ bỏ , dùng thuốc triệt hạ.
e. Bệnh đốm lá do nấm Sercostora
gây hại trên tất cả các bộ phận trên mặt đất của cây. Bệnh xuất hiện khá muộn. Xuất hiện khi cây ở thời kì hình thành nụ cho tới khi thu hoạch. Một số nghiên cứu cũng cho thấy nếu hạn chế được nấm trên lá thì sẽ làm tăng năng suất 50-60%.
Biện pháp phòng trừ : Một số loại thuốc đã cho công dụng khá cao như Dapronin , Pamistin , Alvin , Tilt ... Thời gian phun thuốc phòng bệnh là 20 - 30 đến 40 ngày sau
f. Một số bệnh khác
Gỉ sắt , sương mai , đốm nâu hại lá : Dùng thuốc Zinheb , Tilsupper
Lở cổ rễ đậu: Dùng Validamicin để trị.