25/05/2018, 17:15

Giống cam đỏ Cara Cara

Cam Cara Cara Cam Cara Cara có lớp vỏ màu vàng sáng rất dễ bắt mắt, có đỉnh lõm nên nhìn bề ngoài không thể lẫn với giống cam khác. Đặc biệt cam Cara Cara có ruột màu đỏ thẫm đặc trưng giàu chất glycopen rất quý cho cơ thể, được xem là một trong những chất chống ung thư ...

Cam Cara Cara 

Cam Cara Cara có lớp vỏ màu vàng sáng rất dễ bắt mắt, có đỉnh lõm nên nhìn bề ngoài không thể lẫn với giống cam khác. Đặc biệt cam Cara Cara có ruột màu đỏ thẫm đặc trưng giàu chất glycopen rất quý cho cơ thể, được xem là một trong những chất chống ung thư và phù hợp cho những người ăn kiêng.
Cam Cara Cara trưởng thành phải mất từ 8 đến 10 năm mới cho năng suất trọn vẹn: 50 tấn/ha. Năng suất bình quân ở Đức Trọng - Lâm Đồng tính được theo thứ tự là 32, 35, 37, 40 tấn/ha cho từng độ tuổi cây khác nhau là 3, 4, 5, 6. Khác với tính ít chịu được ẩm độ cao như khi trồng ở Sydney, thử nghiệm trồng ở Đức Trọng cam Cara Cara vẫn chịu đựng tốt với môi trường ẩm độ cao. Hiện chỉ thấy sau bệnh của cây là sâu vẽ bùa nhưng tỷ lệ nhiễm rất thấp.

Các loại đất có khả năng trồng cam là: Đất phù sa bờ sông , đất bồi tụ , đất rừng mới khai phá , đất thung lũng , đất phù sa cổ có tầng dày 80-100cm , có hàm lượng mùn cao ,thoáng, dễ thoát nước , mực nước ngầm dưới 1m.
Nếu mực nước ngầm cao , ít nước cần xây dựng hệ thống mương thoát nước và nên nhân giống bằng các gốc ghép giâm cành hoặc chiết cành. Vùng đất trồng cam quýt cần thoáng gió , quang đãng , thoát nước. Độ pH thích hợp trong đất là 5 , 5-6.

1. Làm đất , đào hố , làm mô chuẩn bị trồng

Trước khi trồng một tháng , đất phải được dọn sạch cỏ , cày bừa kỹ , chia lô , rạch hàng , đào hố bón phân lót ( hoặc làm mô trồng ).
Mật độ trồng đối với các cây ghép trên gốc ghép gieo hạt là 300-500 cây/ha. Khoảng cách cây và hàng khoảng 4x5m.
Các loài cam ghép gốc ghép nhân giống ( chiết , ghép ) có khả năng trồng với mật độ dày hơn: 800-1200 cây/ha , với khoảng cách 3x3 hoặc 3x4m.
kích tấc hố đào là 40x40x40cm hoặc 60x60x60 cm. Ở vùng núi cao cần đào hố sâu hơn , rộng hơn: 70x70x70. Lớp đất đào được trồng đều với 30kg phân chuồng hoai mục tốt; trộn với 0 , 2-0 , 5kg phân lân tecmôphôtphat , với 0 , 1-0 , 2 sunfat kali. Lấp hố trước khi trồng 15-20 ngày.
trồng cây con: Khi trồng đào lại ở giữa hố đã lấp một hố nhỏ , sâu và rộng hơn bầu cây con một chút. Đặt cây thẳng và lấp đất cao hơn bầu 3-5cm , nén đất chặt tười nước. Sau đó cứ một ngày lại tưới 1 lần sao cho đất luôn luôn có độ ẩm 70% độ ẩm đã bão hòa trong 10 ngày liên tục. Về sau tùy theo độ ẩm của đất mà tiến hành tưới 3-5ngày một lần.
Trong mùa khô cần phủ gốc cam quýt bằng rơm rác , cỏ khô , lá xanh một lớp dày 5-10cm để giữ ẩm và chống cỏ dại.
Trồng xen đậu tương , lạc , đậu xanh và những loài đậu đỗ khác dưới hàng cam trong 2-3 năm đầu khi cây chưa khép tán để tận dụng đất , chống cỏ dại và cung cấp thêm chất hữu cơ , thêm vi khuẩn cung cấp đạm làm phân bón cho cây.
Thời vụ trồng cam quýt ở các tỉnh phía Bắc thường tiến hành hai vụ: vụ xuân tháng 2 , 3 vụ hè thu vào các tháng 9 , 10.

2. Bón phân

Cam cần được bón nhiều phân , cân đối các nguyên tố dinh dưỡng , đủ vi lượng cây mới sinh trưởng khỏe , sung sức , chống sâu và bệnh hại , bền cây và cho năng suất cao.
- Cây 1-4 năm tuổi: Bón tập kết 1 đợt vào tháng 12 hoặc tháng 1 với lượng phân 20 - 25kg phân hữu cơ + 0 , 2kg sun phát đạm + 0 , 5kg super lân + 0 , 2kg kali sun phát.
- Cây 5-8 tuổi bón như sau:
Phân chuồng tốt 30-50kg/cây/năm
Đạm ure 1-2kg/cây/năm
Phân lân nung chảy 3-5kg/cây/năm
Phân sunphat kali 1-1 , 2kg/cây/năm
Cách bón: Phân chuồng và phân lân bón một lần vào sau vụ thu hoạch. Phân đạm bón 60% , phân kali bón 40% vào tháng 1-2. Số đạm và kali còn lại bón vào tháng 5-6.
Cây từ 6-8 tháng tuổi trở lên có khả năng thể dựa vào sản lượng thu hoạch qua hàng năm để định lượng phân bón cho phù hợp; Nếu thu hoạch 15 tấn quả/ha thì bón cho 1 cây: 30kg phân chuồng , 0 , 4kg đạm ure , 1kg phân lân nung chảy , 0 , 5kg sunphát kali.
Nếu năng suất là 30 tấn quả/ ha thì lượng phân bón tăng lên gấp đôi so với năng suất 15 tấn qủa/ha.
Tổng lượng phân chuồng và phân lân , vôi bột được bón 1 lần vào tháng 11 cho đến tháng 1 năm sau. Phân đạm và phân kali chia làm 3 thời kỳ bón vào mùa xuân , mùa hè và mùa thu.
Cách bón: đối với cây 1-2 năm tuổi pha phân hóa học với nước tưới cho cây. Còn cây đã cho quả thì chia 4 lần ra để bón:
Lần 1: trước khi ra hoa bón 1/3 lượng phân đạm
Lần 2: sau khi đậu quả 6-8 tuần , bón 1/3 lượng đạm và ½ kali clorua
Lần 3: trước khi thu hoạch 1-2 tháng thu hoạch xong , bón hết tất cả lượng phân lân và 1/3 đạm. Bón thêm phân hữu cơ với 20kg/cây.

3. Tưới nước

Các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc , có nhiều thời kỳ thời tiết khô , độ ẩm trong đất giảm xuống còn 40% độ ẩm. Những lúc khô như vậy cần tưới nước cho cây , đảm bảo rằng phần đất xung quanh gốc cây có độ ẩm bão hòa 100% , theo chu kỳ 3-5 ngày 1 lần. Có khả năng áp dụng tưới thấm hoặc tưới phun mưa. Tưới có tác dụng năng cao năng suất quả rõ rệt.
Để giữ ẩm cho đất cần cày sâu khi làm đất , phủ đất bằng rơm rạ , rác cỏ và cây phân xanh. Khi phủ rơm rác và cây phân xanh không nên phủ kín gốc.
Trong trường hợp chủ động về nước thì tháo nước vào các rãnh nông ở 2 bên bìa tán cây , sau 1 ngày thì tháo cạn. Khi không chủ động về nước thì cần tìm các nguồn nước gần hoặc mạch nước ngầm , đầu tư xây dựng các ống dẫn nước , hoặc bể nước.

4. Chăm nom

- thời kỳ kiến thiết cơ bản , cây cam chưa có quả cần chủ định xén tỉa cây tạo tán cho cây. Người ta cắt tỉa bớt các cánh nhỏ , cành vượt và cành mọc sâu trong tán. Đặc biệt cần tỉa bỏ những cành nhánh bị sâu bệnh gây hại.
- công việc tỉa cây , tạo tán cũng cần được tiến hành luôn luôn hàng năm sau mỗi vụ thu hái quả. Cần cắt bỏ những cành khô , cành tăm , cành quả mọc yếu và những cành bị sâu bệnh gây hại nhằm tạo cho tán cây thông thoáng loại bỏ một phần sâu bệnh hại.
- Hoa cam thường ra dồi dào , nhưng tỉ lệ đậu quả thường thấp , chỉ vào khoảng 2-8% tùy thuộc vào điều kiện vun xới và đặc điểm của giống. Từ thời gian này ở thời kỳ nụ , hoa , quả non người ta thường tỉa bớt các hoa dị hình , những hoa quả non ra muộn và ở vị trí không thích hợp cho việc hình thành và phát triển quả. Công việc này có khả năng thực hiện được bằng cách phun các chất điều hòa sinh trưởng.
- Ở thời kỳ sau đậu quả 1-2 tuần lễ cần tiến hành sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng phối hợp với bón phân bổ sung và các nguyên tố vi lượng để tăng tỉ lệ đậu quả và xúc tiến nhanh quá trình lớn của quả , giảm số lượng hạt và làm đẹp mã quả.
Trong vườn cam cần trồng thêm một số loại cây rau màu , chuối… trong 1-2 năm đầu để vừa ngăn ngừa cỏ dại , vừa tăng thu nhập sản phẩm Sửa sang , vừa cải tạo đất khi cam chưa có quả.

5. Thu hoạch

Cam cần được thu hái kịp thời khi trên vỏ quả xuất hiện màu chín chiếm 1/4-1/3 vỏ quả ( biến sang màu vàng da cam ). Không nên để quả chín lâu trên cây vì có khả năng dẫn đến cảnh tượng xốp quả.
Cần tiến hành thu hái vào những ngày trời nắng ráo. Dùng kéo mũi bằng và có lò xo để cắt sát cuống quả , không nên cầm tay vặt quả. Tránh làm sây sát vỏ quả khi thu hái.
Quả sau khi thu hoạch được đưa vào lán trại để phân loại , lau sạch vỏ quả , xử lý hóa chất hoặc bao giấy trước khi vận chuyền đến nơi bảo quản và tiêu thụ.

Sâu bệnh hại cây cam

* Bệnh loét

1. Đặc trưng nhận biết:

Trên lá non: Vết bệnh ban đầu là những chấm nhỏ đường kính dưới 1mm thường có ở mặt dưới lá , màu trắng nhạt hoặc nâu nhạt. Xung quanh vết bệnh có quầng tròn dạng giọt dầu màu vàng hoặc xanh tối. Khi vết già rắn lại nổi gờ giống như ghẻ , loét , sần sùi , mặt dưới lá sù sì , mặt trên lá nứt nẻ màu xám tro.
Trên quả: Vết bệnh ở quả cũng như ở lá , vết bệnh rắn , sù sì , màu nâu , hơi lõm , mép ngoài có gờ nổi lên , ở giữa mô bệnh chết rạn nứt. Vết bệnh không ăn sâu vào ruột nhưng làm quả biến dạng , ít nước , khô sớm , dễ rụng
Trên cành và thân cây non: cũng như trên lá nhưng bị sùi lên , ở giữa không bị lõm xuống , xung quanh không có quầng vàng. Vết bệnh lớn nối liền với nhau bao quanh thân non và cành làm phía trên bị khô héo , dễ gãy đặc biệt là bệnh nhiễm theo các vết đục của sâu vẽ bùa.
Bệnh có thể lầm lẫn với bệnh ghẻ ( sẹo ) , bệnh loét thể hiện trên cả hai mặt lá , chung quanh vết bệnh có viền vàng sáng và không làm lá biến dạng , nhăn nheo. Ngược lại bệnh ghẻ thường hiện diện ở một mặt lá , thường là mặt dưới , vết bệnh nhỏ hơn vết bệnh do loét gây ra và thường nhô cao trên bề mặt phiến lá , chung quanh không có quầng vàng.
2. Tác nhân gây bệnh
Bệnh do vi khuẩn Xanthomonas canpestris pv. citri gây ra.
3. Hoàn cảnh phát sinh phát triển bệnh
Bệnh loét phát triển trong hoàn cảnh nhiệt độ cao ( 20-30 độ C ) , ẩm độ cao. Bệnh cản trở nặng ở những cây còn non , chưa thuần thục. Sâu vẽ bùa cũng là môi giới truyền bệnh , chúng tấn công trên lá non và tạo vết thương là nơi vi khuẩn rất dễ thâm nhập vào trong tế bào cây và gây hại.
4. Phương pháp phòng trừ
- thu dọn sạch tàn tích , bộ phận bị bệnh trong vườn đem đi sau hủy.
- Dùng các giống chống chịu bệnh loét.
- trồng cây con sạch bệnh , công cụ làm vườn nên sát trùng bằng Javel.
- xử lí đất trước khi trồng. Đối với hạt , mắt ghép , quả tại các trạm đóng gói có xác xuất xử lí bằng Javel với nồng độ 1.500 ppm trong 5-10 phút.
- Bón phân cân đối. Trồng các cây chắn gió chung quanh vườn hoặc đan xen các hàng cây.
- Phun các loại thuốc vào các đợt ra lộc ( đọt ) bằng các loại thuốc Kocide , Kasuran , Coc 85 hay thuốc có gốc đồng như: Booc-đô , Champion hoặc dầu HMO.
- Khi cây bị bệnh , có thể sử dụng thêm các loại thuốc như Kasumin , Starner , Physan 20 phun theo liều lượng khuyến cáo của nhà sản xuất.
- Phun thuốc trừ sâu vẽ bùa như Applaud 10WP , Ofunack , Vertimic , Confidor.
- Quét vôi vào gốc vào cuối mùa nắng , xới gốc và bón vôi sẽ giúp ngăn lại trong một giới hạn nhất định mầm bệnh phát triển.
- Trong vườn có nhiều cây bị bệnh nặng , nên hạn chế việc phun nước tưới thẳng lên tán cây vì như vậy sẽ giúp phân tán mầm bệnh trôi nỗi trong nước tưới hay bắn các giọt vi khuẩn sang lá , cành , quả khác.

* Bệnh ghẻ

1. Đặc điểm nhận biết
Các vết bệnh ban sơ như những gai nhọn thò ra khỏi mặt lá , cành non hoặc quả. Giai đoạn sau , những gai nhọn chuyển màu nâu có kích cỡ 1-2 mm. Lá bệnh thường biến dạng , cong về một phía. Cây con bị nặng sẽ lùn , phát triển kém. Trên quả các vết bệnh nối lại thành những mảng lớn nhỏ làm cho vỏ quả xù xì , quả không lớn được.
2. Tác nhân gây hại
bệnh ghẻ ( còn làm gọi là bệnh sẹo , ghẻ nhám , ghẻ lồi… ) do nấm Elsinoe fawcetti gây nên.
3. Đặc điểm phát sinh phát triển của bệnh
Nấm bệnh lưu tồn chủ yếu trên lá và cành non , đã bị bị lây bệnh. Sau thời gian ấy , các bào tử nấm trong hoàn cảnh thuận tiện ẩm độ cao , nhiệt độ từ 25-30 oC nẩy mầm và theo gió , nước mưa lây lan bám vào mặt cành lá non , quả non cản trở , kể cả những quả vừa mới đậu.
4. Phương pháp phòng ngoại trừ
- Phun phòng bệnh cây con ở vườn ươm.Trồng cây giống sạch bệnh.
- thường xuyên vệ sinh vườn , tỉa cành tạo tán cho vườn cây thông thoáng.
- cắt bỏ sự hoạt động và tiêu hủy những cành lá bị bệnh , ngăn lại trong một giới hạn nhất định mầm bệnh lây lan.
- Bón phân hợp lý theo từng giai đoạn để tránh ra chồi non liên tục.Giảm lượng phân đạm bón cho cây , ngưng phun phân bón lá lúc cây đang bệnh.
- Sử dụng một số loại thuốc như Booc-đô 1% , Zineb 0 , 2% phun phòng vào giai đoạn cây con.
- Trên vườn cây có múi ở thời kỳ lúa ra đòng kinh dinh cần phun sau mỗi đợt lộc cũng như giai đoạn vừa đậu quả bằng một trong các loại thuốc sau :
+ Kumulus 80 DF ( Sản phẩm của Cty BASF-Đức ): pha 30-40 g/bình 8 lít
+ Polyram 80 DF ( Sản phẩm của Cty BASF-Đức ): pha 25-30 g/bình 8 lít nước
+ Bavistin 50 FL ( Sản phẩm của Cty BASF-Đức ) : pha 5-10 ml/bình 8 lít
+ Bemyl 50 WP ( Sản phẩm của Cty Cổ phần Nông dược HAI ) : pha 20-25 g/bình 8 lít
+ Carbenda 50 SC ( Sản phẩm của Cty Cổ phần Nông dược HAI ): 5-10 ml/bình 8 lít.

*Sâu vẽ bùa

1. Đặc điểm nhận dạng
- Sâu non mới nở màu xanh nhạt , trong suốt , dài khoảng 0 , 4mm , lớn lên có màu vàng xanh , dẹp , gần hoá nhộng có màu vàng. Sâu non không chân , đốt cuối bụng có hình ống dài.
- Nhộng dài 2 , 5 - 3mm , phía đuôi thon nhọn , có một gai nhỏ trên đầu , có 2 đốm màu đen cuối mầm cánh. Khi mới hoá nhộng có màu vàng nhạt , sau chuyển sang màu nâu.
2. Đặc điểm phát sinh gây hại
- Ban ngày bướm ẩn nấp ở mặt dưới lá , hoạt động mạnh lúc chập tối , rất ít vào đèn. Đẻ trứng tản mát từng quả ở mặt trên hoặc mặt dưới lá non.
- Sâu non cản trở bằng cách đào các đường hầm ngoằn ngoèo phía dưới biểu bì lá , ăn lớp tế bào nhu mô diệp lục tố , để lại lớp biểu bì trắng bạc.
- Sâu cản trở rất sớm ngay từ khi lá non mới xòe ra , nhiều trường hợp hồ hết các lá non bị sâu hại. Lá bị uốn cong và biến dạng , giảm quang hợp , có xác xuất khô và rụng , có tác động đến một điều gì đó nhiều đến sinh trưởng của cây.
- Vết đục của sâu vẽ bùa còn là đường thâm nhập của vi khuẩn gây bệnh loét rất phổ thông trên lá cây có múi.
- Sâu vẽ bùa cản trở quanh năm đặc biệt là giai đoạn cây chồi , lá non.
3.Biện pháp phòng trừ
- tỉa cành , bón phân hợp lý cho cây ra chồi tập trung để hạn chế sự phá hại liên tiếp của sâu , thuận tiện cho việc phun thuốc phòng trừ.
- Nuôi kiến vàng trong vườn cây có múi.
- Theo dõi các đợt chồi hiện ra rộ trên vườn , nhất là các đợt chồi xuân , đợt chồi sau khi mưa , sau khi bón phân và sau khi tưới nước.
- Tiến hành phòng trừ sớm khi độ dài của chồi đạt 1-2 cm hoặc thấy dặc điểm dễ dàng cảm nhận cản trở của sâu vẽ bùa. Phun ướt đều cây bằng một trong các loại thuốc sau :
+ Dầu khoáng Citrole 96 , 3EC : 80 ml/bình 16 lít nước
+ Elsan 50EC , Nurelle D 25/2.5EC , Oncol 20EC : 40-60 ml/bình 16 lít nước; Oncol 25WP : 40 ml/bình 16 lít nước
+ Mospilan 3EC : 15-20 ml/bình 16 lít nước; Mospilan 20SP : 5 g/bình 16 lít nước
+ Fastac 5EC , Cyper 25EC : 10-20 ml/ bình 16 lít nước
+ Lannate 20SP : 40 g/bình 16 lít nước
+ Sumi Alpha 5EC : 10 ml/bình 16 lít nước

*Bệnh Greening

1. Nguyên do
Bệnh do vi khuẩn gây ra , vi khuẩn tấn công mạch dẫn của cây.
2. Triệu chứng
Trên lá: thể hiện đặc thù của bệnh là phiến lá hẹp , khoảng cách giữa các lá ngắn lại , có màu vàng , nhưng gân chính và gân phụ vẫn còn màu xanh và nhỏ , mọc thẳng đứng lưỡi thỏ , nên có tên bệnh vàng lá gân xanh.
Trên quả: Quả nhỏ hơn thường nhật , quả bị lệch lạc , khi bổ dọc thì tâm quả bị lệch hẳn sang một bên , quả có quầng đỏ từ dưới đít lên. Hạt trên quả bị bệnh thường bị thối , có màu nâu.
Bộ rễ: Khi cây bị lây bệnh làm rễ cây bị thối , đa phần rễ tơ bị mất chỉ còn các rễ chính , thậm chí rễ chính cũng thối.
Các triệu chứng trên hiện ra từng cành , từng cây trong vườn , có khi hiện ra cả vườn.
Sự kết hợp giữa các triệu chứng trên với việc hiện ra của rầy chổng cánh trong vườn là hoàn cảnh cho việc rõ ràng bệnh vàng lá gân xanh.
3. Phân biệt cây bị bệnh vàng lá gân xanh với cây bị thiếu kẽm:
Cây bị bệnh vàng lá gân xanh thì thường thể hiện triệu chứng ở những cây phía ngoài vườn nhiều hơn ở trong; trên một cây có cành nặng , cành nhẹ và có cành không bị bệnh. Biến diễn bệnh tự do tương đối nhanh nên chết rất nhanh từ cành bị nặng đến cành bị nhẹ. Trên quả thì thể hiện triệu chứng đầu tiên là quả bị lệch lạc biến dạng , khi bổ ra sẽ thấy tâm lệch qua một bên và hạt bị thối.
Cây thiếu kẽm có thể thể hiện đồng loạt trên tất cả các cây hay ở một hướng hoặc một thửa nào đó trong vườn , triệu chứng giống nhau , không có cành bị nặng hay nhẹ. Mức độ biến diễn rất chậm , có thể kéo dài trong nhiều năm sau cây mới chết tuỳ theo hoàn cảnh chăm sóc.
4. Điều Kiện phát triển của bệnh
Bệnh lây lan do rầy chổng cánh truyền vi khuẩn từ cây bị bệnh sang cây chưa bị bệnh và bệnh lây lan qua mắt ghép.
Vườn cam quýt chăm sóc kém , đất dễ ngập úng cũng là nhân tố tạo hoàn cảnh thúc đâỷ bệnh phát triển mạnh.
5. Phòng trừ
Đến nay bệnh này vẫn chưa có thuốc trị mà phòng là chính:
trồng cây giống khỏe , sạch bệnh ,
Không sử dụng vườn cam quýt có cây bị bệnh để nhân giống ,
Chặt bỏ cây cam quýt đã bị lây bệnh đem tiêu hủy để giảm lây lan bệnh sang cây không bị bệnh.
trồng cây chắn gió quanh vườn như xoài , giâm bụt , để tránh rầy chổng cánh thâm nhập , hoặc trồng xen ổi; không trồng xen trong vườn các cây họ cam quýt.
Tạo tán , tỉa cành để vườn thoáng khí , tránh giao tán; bón phân cân đối và vừa đủ , không quá nhiều phân đạm để cây ra lộc non tập trung.
Thăm vườn thường xuyên để phát hiện rầy chổng cánh và phun thuốc trừ rầy kịp thời;phun thuốc đều khắp cây và tập trung vào các lộc non , lá non.
Sử dụng một trong số các loại thuốc sau để phun trừ rầy chổng cánh nhăn chặn sự truyền bệnh như: Trebon , Sherpa , dầu khoáng…/.

*Bệnh thối gốc chảy nhựa

1. Đặc thù gây hại:
Bệnh cản trở trong hoàn cảnh ẩm độ cao , nhiệt độ thấp , độ pH đất thấp phù hợp cho nấm hại phát triển.
Ở phần gốc hiện ra các những vết nhũn nước , nhựa chảy ra. Lúc đầu các vết có màu vàng sau khô lại chuyển sang màu nâu. Vết sau hết kho và nứt ra , ngay vết bệnh vỏ trong bong ra. Bệnh có thể phat triển nhanh vong quanh thân hoặc rễ chính làm lá bị vàng , nhất là gân lá , kế đó là rụng lá , bệnh nặng lá tren cành rụng gần hết , cành khô chết.
2. Tác nhân gây bệnh: do nấm Phytopthora nicotinanae gây ra
3. Phòng trừ bệnh
+ Không nên ủ cỏ sát gốc vào mùa mưa , cách gốc 20 – 30 cm
+ Dùng Bordeaux 1% , Copper Zinc 85WP. Mancozeb 80WP , Dithane M 45WP , Champion 77WP , Acrobat MZ 90/600WP… pha đặc phết vào vết bệnh 7/lần , để ngừa phết 2 lần/năm vào đầu và cuối mùa mưa.
+ Khi bệnh gây hại trên cây phun thuốc gốc đồng ( như Champion 77WP , Copper Zinc 85WP ) , nhóm Mancozeb ( Manzate 80WP ) , nhóm Metalaxyl ( Ridomil 72WP ) , nhóm Fosetyl Aluminium ( Aliette 80WP ). Vết bệnh ở gốc , có thể dùng các loại thuốc trên pha đặc , rửa sạch vết bệnh và phết thuốc vào.

0