25/05/2018, 17:14

Dưa hấu không hạt MẶT TRỜI ĐỎ

Giống dưa hấu không hạt Mặt trời đỏ Nguồn gốc Syngenta TGST(ngày) Mùa nắng: 60 – 62 Mùa mưa: 65 - 67 Đặc tính - Chống chịu bệnh khá - Dễ đậu trái, 1 dây để 1 trái, độ đồng đều cao - Da màu xanh nhạt có sọc xanh, trái dạng oval, tròn - Độ đường: 12 – ...

Giống dưa hấu không hạt Mặt trời đỏ

Nguồn gốc
Syngenta
TGST(ngày)
Mùa nắng: 60 – 62
Mùa mưa: 65 - 67
Đặc tính
- Chống chịu bệnh khá
- Dễ đậu trái, 1 dây để 1 trái, độ đồng đều cao
- Da màu xanh nhạt có sọc xanh, trái dạng oval, tròn
- Độ đường: 12 – 13
- Thích nghi rộng, có thể trồng quanh năm và nhiều vùng
Năng suất
Trái nặng bình quân 3 – 4kg, có thể đến 7kg, 30 - 40 tấn/ha
Lưu ý
- Trước khi ngâm hạt hoặc tỉa, ta để hạt dưa đứng, dùng kìm bóp nhẹ chỗ hai mép cho vỏ hạt mở ra hoặc dùng bấm móng tay bấm hai mép, hạt sẽ hút nước nhanh và nảy mầm tốt.
- Phải trồng thêm từ 1/20 đến 1/10 diện tích gieo trồng bằng giống dưa có hạt để lấy phấn thụ cho dưa không hạt.
- Bón kali và vi lượng nhiều hơn để tăng chất lượng trái, bón phân lân đúng liều lượng tránh dưa có hạt lép vỏ đen.

1/ Làm đất:

- Chọn đất mỡ màu , thoát nước tốt , không nên trồng trên các ruộng đã trồng dưa đỏ hoặc các loại cây trồng thuộc họ bầu bí ở vụ trước. Nên luân canh chí ít là 3 vụ với cây lúa nước hoặc cây bắp.
- Làm đất , diệt cỏ dại ( nên dùng thuốc diệt cỏ Gramaxone ).
- Bón phân chuồng ( 5 - 10 m3/1000m2 ) hoặc các loại phân hữu cơ khác tùy theo điều kiện canh tác ở mỗi vùng , bón vôi ( 50 – 150 kg/1000m2 tùy loại đất , pH đất = 6 – 7 là tốt nhất ).
- Trải bạt plastic ( màng phủ nông nghiệp ) trên mặt luống , đục lỗ cách nhau 40cm.

2/ Mật độ gieo trồng:

- Mật độ: 800 - 900 cây/1000m2 ( công ); khoảng 300 cây/sào Bắc bộ.
- Khoảng cách: Cây cách cây: 40 cm , trồng luống đơn , mặt luống rộng 2 , 5 – 3m hoặc luống đôi với mặt luống rộng 5 m.

3/ Làm bầu , gieo hạt:

- Làm bầu: Bầu được làm bằng túi giấy hoặc bằng lá chuối. Đất trong bầu được trộn với tỉ lệ 3 tro trấu , 1 đất.
- Gieo hạt: Để đạt tỉ lệ nảy mầm cao trước khi gieo nên cắt mép hạt ( dùng bấm móng tay để cắt mép hạt ) sau thời gian ấy gieo hạt trực tiếp vào bầu đã được tưới ẩm ( 1hạt /bầu ) , không cần ngâm ủ hạt , không nên tưới nước liên tiếp , chỉ tưới nước khi thấy cây đã mọc ( khoảng 2 – 3 ngày sau gieo ) , khi cây có 2 lá thật đem trồng ra ruộng ( sau gieo khoảng 6 – 7 ngày ).
- Ngoài ra bà con nên trồng thêm 4 - 5% dưa đỏ có hạt để thụ phấn cho dưa aìc vàng Đỏ. Dưa đỏ aìc vàng Đỏ cần được gieo trước 5 ngày.

4/ Chăm sóc:

- Chọn dây , tỉa cành , lấy trái: Để lại 1 dây chính và 1 – 2 dây chèo ( cành bên ) , tỉa tất cả các nhánh bơi.
- Một cây lấy 1 trái trên dây chính ở nụ 2 hoặc nụ 3 , sau khi lấy trái 4 – 5 ngày ta cắt ngọn nhằm tập trung dinh dưỡng nuôi cây , trái và giữ lại bọ trĩ , sâu , lo.

5/ Phòng trừ sâu bệnh:

- Sâu: Rải Basudin hoặc Furadan để xử lí đất , diệt tuyến trùng , dế , sâu đất và các loại sâu bọ có hại.
Các loại sâu ăn tạp , bọ rùa , sâu xanh phun Selecron ( 15 – 20cc/8 lít nước ) , PolitrinnP ( 10 – 20 cc/8 lít nước ) hoặc March ( 10 cc/ 8lít nước ).
Bọ trĩ ( rầy lửa ) phun Actara ( 1cc/8lít nước ) , sâu vẽ bùa ( ruồi đục lá ) phun Vertimec ( 5-10cc/8lít nước ) hoặc Trigard ( 10cc/8lít nước ).
- Bệnh:
Bệnh chết rạp cây con ( Rhizoctonia sp ) phun Ridomil Gold hoặc xử lí hạt giống.
Bệnh thán thư phun Score ( 5 - 10 cc/ 8lít nước ).
Bệnh nứt thân , chảy mủ dùng Score ( 5 - 10 cc/ 8lít nước )
Bệnh đốm lá ( Pseudoperonospora sp ) dùng Ridomil Gold ( 25 – 30g/ 8lít nước ).

6/ Thu hoạch:

Sau 60 – 65 ngày trồng thì ta có khả năng thu hoạch , độ đường trung bình lúc thu hoạch đạt từ 13 -15 % brix tùy mùa vụ và vùng đất.
Dưa được thu hoạch có ruột đỏ đẹp , thịt chắc , trọng lượng trái lúc thu hoạch làng nhàng từ 3 – 5 kg.

Sâu bệnh hại cây dưa hấu

I SÂU HẠI

1 - Rầy lửa , bọ trĩ.

- Thành trùng và ấu trùng rất nhỏ có màu trắng hơi vàng , sống tập trung trong đọt non hay mặt dưới lá non , chích hút nhựa cây làm cho đọt non bị xoăn lại. Thiệt hại này kết hợp với triệu chứng do rệp dưa làm cho đọt non bị sượng , ngẩng đầu lên cao mà nông dân thường làm gọi là ”bắn tàu bay hay đầu lân”. Khi nắng lên bù lạch ẩn nấp trong kẽ đất hoặc rơm rạ. Thiệt hại do bọ trĩ , bọ dưa liên quan đến bệnh siêu trùng.
- Bù lạch sẽ phát triển mạnh vào thời kỳ khô hạn. Thiệt hại này cũng xảy ra ở những vùng chuyên canh rất trầm trọng. Nên trồng đồng loạt và tránh gối vụ , kiểm tra ruộng dưa thật kỹ để phát hiện sớm ấu trùng bù lạch.
- Bù lạch có tính kháng thuốc rất cao , nên thay đổi thuốc thường xuyên phun Confidor 100SL , Admire 50EC...0.5 - 1%o , Danitol 10EC 0.5-1%o.

2- Bọ rầy dưa

- Thành trùng có cánh cứng , màu vàng cam , dài 7-8mm , trường thọ 2-3 tháng , đẻ trứng dưới đất quanh gốc cây dưa , hoạt động ban ngày , ăn cạp lá thường gây thiệt hại nặng khi cây dưa chưa đến tuổi trưởng thành đến lúc cây có 4-5 lá nhám. Ấu trùng có màu vàng lợt , tụt vào trong gốc cây dưa làm dây héo chết.
- Có khả năng bắt bằng tay vào sáng sớm khi cây dưa chưa đến tuổi trưởng thành , để tránh lây lan sang vụ sau cần thu gom tiêu hủy cây dưa sau mùa thu hoạch , chất thành đống để dẫn dắt bọ dưa tập trung rồi phun thuốc. Rãi thuốc hột như Sumi-alpha , Baythroit 5SL , Admire 50 EC 1-2 %o.

3- Rệp dưa , rầy nhớt:

Còn được làm gọi là rầy mật , cả ấu trùng lẫn thành trùng đều rất nhỏ , dài độ 1-2mm , có màu vàng , sống thành đám đông ở mặt dưới lá non từ khi cây có 2 lá mầm đến khi thu hoạch , chích hút nhựa làm cho ngọn dây dính chùn đọt và lá bị vàng. Rầy truyền các loại bệnh siêu vi trùng như khảm vàng. Chúng có rất nhiều thiên địch như bọ rùa , dòi , kiến , dện nấm.. Nên chỉ phun thuốc khi nào mật số quá cao làm ảnh hưởng đến năng suất. Phun các loại thuốc phổ biến như trừ bọ rầy dưa.

4- Sâu ăn tạp , sâu ổ , sâu đàn:

- Thành trùng là loại bướm đêm rất to , cánh nâu , giữa có một vạch trắng. Trứng đẻ thành từng ổ hình tròn ở mặt dưới phiến lá , có lông vàng nâu che phủ. Sâu non lúc nhỏ sống tập trung ở mặt dưới phiến lá nên làm gọi là sâu ổ , khi lớn lên phân tán dần , mình có màu xám với khoan đen lớn ở trên phía lưng sau đầu , ăn lá có hình trạng bất định , hoặc cắn đứt ngang thân cây con. Sau thời gian ấy sâu thường chui vào sống trong đất , ẩn dưới các khe cửa hay rơm rạ phủ trên mặt đất , nhộng ở trong đất.
- Nên làm đất kỹ trước khi trồng vụ sau để diệt sâu và nhộng chưa chết trong đất , xử lí đất bằng thuốc hạt. Có thể ngắt bỏ ổ trứng hay bắt sâu non đang sống tập trung.
- Nên thay đổi loại thuốc thường xuyên , phun vào giai đoạn trứng sắp nở sẽ cho hiệu quả cao: Sumicidin 10EC , Cymbus 5EC , Karate 2.5EC , Fenbis 2.5 EC , Decis 2.5 EC... 1 - 2%o có thể pha tạp với Atabron 5EC từ 2-3 cc/bình xịt 8 lít.

5- Sâu ăn lá:

- Bướm nhỏ , màu nâu , khi đậu có hình tam giác màu trắng ở giữa cánh , hoạt động vào ban đêm và đẻ trứng lời văn rời rạc trên các đọt non. Trứng rất nhỏ , màu trắng , nở trong vòng 4-5 ngày. Sâu nhỏ , dài độ 8-10mm , màu xanh lục có sọc trắng đặc sắc ở giữa lưng , thường nhả tơ cuốn lá non lại và ở bên trong lá hoặc cạp vỏ quả non. Sâu đủ lớn , độ 2 tuần làm nhộng trong lá khô.
- Phun thuốc ngừa bằng các loại thuốc phổ thông trên đọt non và quả non khi có sâu hiện ra rộ như thuốc trừ rệp dưa , bọ rầy dưa.

II. BỆNH HẠI

1. Bệnh chạy dây , ngủ ngày , chết muộn , héo rũ

- Cây bị mất nước , chết khô từ đọt , thân thỉnh thoảng bị nứt , trên cây con bệnh làm chết rạp từng đám. Trên cây trưởng thành , nấm gây hại từ thời kỳ ra hoa đến tượng quả , cây dưa bị héo từng nhánh rồi chết cả cây sau thời gian ấy hoặc héo hoàn toàn không có một dấu hiệu gì báo trước như bị thiếu nước. Vi sinh vật lưu tồn trong đất nhiều năm , bệnh này có liên quan ít nhiều đến tuyến trùng và ẩm độ đất.
Nấm Phytophthora sp. cũng ghi nhận gây hại cho bệnh này. Nên lên luống cao , làm đất thoáng khí , bón thêm phân chuồng , tro trấu , nhổ cây bệnh tiêu hủy.
- Phun Copper-B , Derosal 60WP , Rovral 50W , Topsin -M 50WP , Zin 80WP... 2 -3%o hoặc Appencarb , Supper 50FL , Alliette 80WP , Ridomil 25WP , Curzate M8 ... 1-2%o tưới vào gốc.
- Rải Basudin 10 H 1-2 kg/1.000m2 trừ tuyến trùng
- Tránh trồng dưa đỏ và các cây cùng nhóm như bí rợ , bó đao , dưa leo... Liên tiếp nhiều năm trên cùng một thửa ruộng.

2- Bệnh héo cây con , héo tóp thân

- Cổ rễ bị thối nhũn , cây dễ ngã , lá non vẫn xanh. Nấm chỉ gây hại ở giai đoạn cây con , bệnh còn làm thối đít quả. Bệnh phát triển mạnh khi ẩm độ cao , nấm lưu tồn trên thân lúa , rơm rạ , cỏ dại , lộc bình , hạch nấm tồn tại trong đất sau mùa gặt lúa.
- Phun , Validacin 5L , Anvil 5SC , Rovral 50WP , Ridomil 25 WP 1 - 2%o; Copper -B 2 - 3%o , Tilt super 250 ND , Bonanza 100 ( các loại thuốc trị bệnh đốm vằn trên luá đều trị được bệnh này )

3- Bệnh thán thư

- Bệnh gây hại trên lá trưởng thành , vết bệnh có vòng tròn nhỏ đồng tâm , màu nâu sẫm , xem xét kỹ lưỡng kỹ thấy những chấm nhỏ nhỏ lí tí màu đen gây nên các vòng đồng tâm , trên cuống lá và thân cũng có những vết màu nâu. Vết bệnh trên quả có màu nâu tròn lõm vào da , bệnh nặng các vết này kết liên thành mảng to gây thối quả. Bệnh hiện ra nặng và thời khắc trồng dưa sớm vụ do trời còn mưa hoặc ruộng tưới quá nhiều nước , ẩm độ cao.
- Phun Manzate 200 , Mancozeb 80WP , Antracol 70W , Curzate M8 , Copper-B , Topsin-M , Benlat-C 50WP nồng độ 2-3%.

4- Bệnh bả trầu , nứt thân chảy nhựa

- Bệnh này nông dân còn làm gọi là đốm lá gốc hay bả trầu. Vết bệnh lúc đầu là những chấm nhỏ màu nâu nằm thành từng đám như bị phun cổ trầu lên lá , vết bệnh ở bìa lá thường bị cháy nâu , sau thời gian ấy héo khô. Trên thân nhất là nhánh thân , có đốm màu vàng trắng , hơi lỏm , làm khuyết thân hay nhánh nơi bị bệnh. Nhựa cây tứa ra thành giọt , sau thời gian ấy đổi thành màu nâu đen và khô cứng lại , vỏ thân nứt ra. Bệnh làm héo dây và nhánh.
- Tiêu hủy cây bệnh sau vụ thu hoạch. Tránh bón nhiều phân đạm , bệnh dễ phát triển và lây lan nhanh.
- Phòng trị bằng Topsin M , Manzate , Penncozeb , Ridomil , Derosal , Anvil , Copper B , Appencarb super 50 FL với nồng độ 1 - 2%o hoặc Tilt 250 EC , Nustar 40 EC từ 2-3cc /bình phun 8 lít. Tránh bón nhiều phân đạm , bệnh dễ phát triển và lây lan nhanh. đ. Bệnh đốm phấn
- Vết bệnh hình đa giác có góc cạnh rất rõ , lúc đầu có màu vàng nhạt sau chuyển thành nâu; sáng sớm xem xét kỹ lưỡng kỹ mặt dưới lá có tơ nấm màu trắng , vết bệnh lúc già rất giòn , dễ vỡ. Bệnh thường hiện ra từ lá già ở gốc đi lên lá non , phát triển mạnh vào thời khắc ẩm độ cao.
- Phun Curzat M-8 , Mancozeb 80 WP , Copper-zinc , Zin 80WP , Benlate-C 50 WP hoặc Ridomil 25WP 1-2 %.
Lưu ý:
Nồng độ 1-2%o = 10-20cc thuốc/bình 10 lít.
Cần ngưng phun thuốc khoảng 7-10 ngày trước khi thu hoạch quả.

0