25/05/2018, 17:15

Giống cam bù Hà Tĩnh

Cam Bù ở Hương Sơn được trồng chủ yếu ở các xã Sơn Trường , Sơn Phúc , Sơn Mai , Sơn Thuỷ , Sơn Trung , Sơn Kim , Sơn Tây và Sơn Lĩnh có đặc điểm là quả hình cầu , vỏ nhẵn và dầy , trọng lượng trung bình của quả cam bù Hương sơn 250g/quả . Khi chín có mùi thơm hấp dẫn , vị ...

Cam Bù ở Hương Sơn được trồng chủ yếu ở các xã Sơn Trường , Sơn Phúc , Sơn Mai , Sơn Thuỷ , Sơn Trung , Sơn Kim , Sơn Tây và Sơn Lĩnh có đặc điểm là quả hình cầu , vỏ nhẵn và dầy , trọng lượng trung bình của quả cam bù Hương sơn 250g/quả . Khi chín có mùi thơm hấp dẫn , vị ngọt , quả có màu vàng da cam, nhiều nước , tép quả và nước quả có màu hồng. Năng suất đổ đồng 30-70kg/cây; cá biệt có những cây cho năng suất 100-200 kg/cây. Không như các giống cam khác , Cam Bù là giống chín muộn , chín đúng vào dịp tết nguyên đán nên giá trị kinh tế rất cao , giá 1kg Cam bù 70.000- 100.000 đồng/kg. Từ thời gian này , Cam Bù là một trong những cây ăn trái chủ lực của huyện Hương Sơn , là sản phẩm đặc sản mà tỉnh Hà Tĩnh xứng đáng được đề nghị hoặc đề xuất phát triển , tập trung làm ra theo hướng hàng hoá chất lượng cao , phát triển kinh tế , nâng cao điều kiện sống của người dân huyện Hương Sơn.

Tác giá : Beehiep

1. Làm đất:

Cày bừa kỹ , nếu là đất vỡ hoang phải tiến hành trước khi trồng 4- 5 tháng. Nên cơ cấu vườn thông thoáng với độ dốc tối thiểu là 10o.

2. Đào hố:

Mật độ 400 - 500 cây/ha tương ứng với khoảng cách 4 m x 5 m; 5 m x 5 m.
- kích thước hố: 0 , 7 m x 0 , 6 m x 0 , 6 m , vùng đồi có thể đào sâu và rộng hơn , khi đào nên đổ lớp đất mặt sang 1 bên và lớp đất phía dưới sang 1 bên.

3. Bón phân , lấp hố:

- Lượng phân bón lót cho 1 hố: 50 kg phân chuồng + 1 kg lân Lâm Thao + 0 , 8 kg vôi bột.

4. Trồng cây:

- Thời vụ: Vụ xuân tháng 1-3
Vụ thu đông: Tháng 8-9
- Trồng cây: Đào giữa hố một lô lớn hơn bầu , bón vào đó 0 , 5 kg phân chuồng hoai mục + 0 , 05 kg lân Lâm Thao , đổ nước đánh nhuyễn để hồ rễ và bóc bầu trồng cây , lấp đất , tưới nước , trồng xong dùng que cắm giữ cây và tủ gốc giữ ẩm.
Chú ý: Khi trồngcác cây chiết , ngọn cây hướng theo chiều gió chính , cây ghép thì chồi ghép quay ngược chiều hướng gió chính để hạn chế ảnh hưởng của gió.

5. Chăm sóc:

- Thường xuyên xới xáo và làm cho vườn cây sạch cỏ , tiến hành tủ gốc bằng các nguyên liệu khô vào mùa khô và cỏ vào mùa mưa.
- Tạo hình cây ngay cả những năm đầu kiến thiết cơ bản để cây cân đối có tán đẹp, thông thoáng.
- Thường xuyên tỉa bỏ những cành khô , cành tăm , cành có công hiệu thấp.
- Cần tưới nước cho cây vào các thời kỳ: phân hoá mầm hoa ( tháng 11-12 ): thời kỳ ra hoa ( tháng 2 -3 ): thời kỳ sinh trưởng quả ( tháng 4-7 ).

6. Lượng bón phân hàng năm và cách bón:

- Liều lượng bón phân bổ sung
ĐVT: kg
Tuổi cây              Phân chuồng           Đạm urê                Kali
1-3                       30-35                  0.3-0 , 5             0 , 25-0 , 3
4-6                       40-45                  0 , 6-0 , 7           0 , 4-0 , 5
7-9                       50-55                  0 , 8-0 , 9           0 , 7-0 , 8
9-11                     60-65                  1 , 0 - 1 , 1                1
Trên 11              Trên 70                   1 , 2                        1 , 1

Tuổi cây           Lân Lâm Thao        Vôi bột              nguyên liệu tủ gốc
1-3                  0,4-0 , 5                    0 , 35                         20
4-6                  0 , 7-0 , 8                  0 , 5                           30
7-9                  0 , 9-1 , 0                  0 , 75                         40
9-11               1 , 1-1 , 2                   0 , 95                         50
Trên 11            1 , 5                          1 , 1                           60

-Thời kỳ bón
1 Bón lót cơ bản: tháng 11 - 12 100% phân chuồng + 100% lân + 25% đạm
2. Bón đón hoa , thúc cành xuân 15/1-15/3 30% đạm + 40% kali
3. Thúc quả , chống rụng quả: Cuối tháng 4 đầu tháng 5 30% đạm + 30% kali
4. Đón cành thu tăng trọng lượng quả: tháng 7-8 15% đạm + 30% kali
Cách bón:
- Bón lót: Đào rãnh vòng tròn theo tán cây sâu 20 cm , rộng 20 cm , phơi 1 -2 nắng nhẹ , bón phân và lấp đất.
- Bón phân vô cơ: có thể bón theo tán cây sau khi làm sạch cỏ , cào lấp phân hoặc hoà nước để tưới
Ngoài các loại phân trên có thể bón các loại phân vi lượng qua lá như: Đạm cao gấp , 3 lá xanh , Agriconic; phân vi lượng.

7. Một số bệnh thường gặp:

- Sâu vẽ bùa: gây hại trên lá , ngọn non của cây quanh năm nhất là các đợt lộc từ tháng 4 đến tháng 10. Có thể dùng Padan 95SP 10 g trong bình 10 lít nước phun vào chiều tối , phun kỹ ướt đãm 2 mặt lá.
- Sâu nhớt: Phá lá đuối , chồi non vào tháng 1-4 , tháng 7-8. Dùng Padan 95SP trước khi hoa nở , cần theo dõi các đợt lộc và thấy chớm xuất hiện là phun ngay.
- Bướm chích quả: thường gây hại cho quả sắp chín vào ban đêm , có thể soi đèn vùng vợt bắt hay dùng bẫy bã chua ngọt.
- Nhện đỏ: thường gây hại lá và quả non 1-2 tháng , dùng Rengents 0 , 1% hay Ortur 0 , 1% để phun vào thời kỳ còn quá nhỏ
- Bệnh thối gốc chảy mủ:
Gây hại cho rễ làm cho vườn cây tả tơi , nhất là vườn cây thoát nước kém , ít đầu tư nhất là phân chuồng: Cần đầu tư chăm sóc tốt , cơ cấu vườn thông thoáng , thoát nước thuốc , định kỳ sau mỗi lần làm cỏ dùng Ridomin M373 WP hoà nước tưới quanh gốc và lên ngọn cây.
Bệnh chảy gôm:
Thường xuất hiện trên thân , cành và quả gần mặt đất , cần cải tạo vườn cây thông thoáng , thoát nước thuốc , chọn góc ghép kháng bệnh , ghép cao 20-25cm , khi trồng nên trồng nông , vùng đất thấp đắp ụ và tránh tạo thành vết thương cơ giớ. Sau mỗi đợt làm cỏ dùng Boocdo 1% , Alictle 0 , 4-0 , 8% phun phòng.

Sâu bệnh hại cây cam Bù Hà Tĩnh

* Bệnh loét

1. Đặc điểm nhận biết:
Trên lá non: Vết bệnh ban đầu là những chấm nhỏ đường kính dưới 1mm thườn thấy ở mặt dưới lá , màu trắng nhạt hoặc nâu nhạt. Chung quanh vết bệnh có quầng tròn dạng giọt dầu màu vàng hoặc xanh tối. Khi vết già rắn lại nổi gờ giống như ghẻ , loét , xù xì , mặt dưới lá sù sì , mặt trên lá nứt nẻ màu xám tro.
Trên quả: Vết bệnh ở quả cũng như ở lá , vết bệnh rắn , sù sì , màu nâu , hơi lõm , mép ngoài có gờ nổi lên , ở giữa mô bệnh chết có thể bị rạn nứt. Vết bệnh không ăn sâu vào ruột nhưng làm quả biến dạng , ít nước , khô sớm , dễ rụng
Trên cành và thân cây non: cũng như trên lá nhưng bị sùi lên , ở giữa không bị lõm xuống , chung quanh không có quầng vàng. Vết bệnh lớn nối liền với nhau bao quanh thân non và cành làm phía trên bị khô héo , dễ gãy đặc biệt là bệnh nhiễm theo các vết đục của sâu vẽ bùa.
Bệnh có thể bị nhầm lẫn với bệnh ghẻ ( sẹo ) , bệnh loét thể hiện trên cả hai mặt lá , chung quanh vết bệnh có viền vàng sáng và không làm lá biến dạng , nhăn nheo. Ngược lại bệnh ghẻ thường xuất hiện ở một mặt lá , thường là mặt dưới , vết bệnh nhỏ hơn vết bệnh do loét gây ra và thường nhô cao trên bề mặt phiến lá , chung quanh không có quầng vàng.
2. Tác nhân gây bệnh
Bệnh do vi khuẩn Xanthomonas canpestris pv. citri gây ra.
3. Điêu kiện phát sinh phát triển bệnh
Bệnh loét phát triển trong điều kiện nhiệt độ cao ( 20-30 độ C ) , ẩm độ cao. Bệnh gây hại nặng ở những cây còn non , chưa thuần thục. Sâu vẽ bùa cũng là môi giới truyền bệnh , chúng tấn công trên lá non và tạo vết thương là nơi vi khuẩn rất dễ thâm nhập vào trong tế bào cây và gây hại.
4. Phương pháp phòng trừ
- Thu dọn sạch tàn dư , bộ phận bị bệnh trong vườn đem đi tiêu hủy.
- Dùng các giống chống chịu bệnh loét.
- Trồng cây con sạch bệnh , công cụ làm vườn nên tiệt trùng bằng Javel.
- Xử lí đất trước khi trồng. Đối với hạt , mắt ghép , quả tại các trạm đóng gói có thể xử lí bằng Javel với nồng độ 1.500 ppm trong 5-10 phút.
- Bón phân cân đối. Trồng các cây chắn gió chung quanh vườn hoặc đan xen các hàng cây.
- Phun các loại thuốc vào các đợt ra lộc ( đọt ) bằng các loại thuốc Kocide , Kasuran , Coc 85 hay thuốc có gốc đồng như: Booc-đô , Champion hoặc dầu HMO.
- Khi cây bị bệnh , có thể sử dụng thêm các loại thuốc như Kasumin , Starner , Physan 20 phun theo liều lượng khuyến cáo của nhà sản xuất.
- Phun thuốc trừ sâu vẽ bùa như Applaud 10WP , Ofunack , Vertimic , Confidor.
- Quét vôi vào gốc vào cuối mùa nắng , xới gốc và bón vôi sẽ giúp hạn chế mầm bệnh phát triển.
- Trong vườn có nhiều cây bị bệnh nặng , nên hạn chế việc phun nước tưới thẳng lên tán cây vì như vậy sẽ giúp phân tán mầm bệnh trôi nỗi trong nước tưới hay bắn các giọt vi khuẩn sang lá , cành , quả khác.

* Bệnh ghẻ

1. Đặc điểm nhận biết
Các vết bệnh ban đầu như những gai nhọn thò ra khỏi mặt lá , cành non hoặc quả. Giai đoạn sau , những gai nhọn chuyển màu nâu có kích cỡ 1-2 mm. Lá bệnh thường biến dạng , cong về một phía. Cây con bị nặng sẽ lùn , phát triển kém. Trên quả các vết bệnh nối lại thành những mảng lớn nhỏ làm cho vỏ quả xù xì , quả không lớn được.
2. Tác nhân gây tật
bệnh ghẻ ( còn làm gọi là bệnh sẹo , ghẻ nhám , ghẻ lồi… ) do nấm Elsinoe fawcetti gây nên.
3. Đặc thù phát sinh gây hại
Nấm bệnh lưu tồn cốt yếu trên lá và cành non , đã bị bị lây bệnh. Sau thời gian ấy , các bào tử nấm trong điều kiện thuận lợi ẩm độ cao , nhiệt độ từ 25-30 oC nẩy mầm và theo gió , nước mưa lây lan bám vào mặt cành lá non , quả non gây hại , kể cả những quả vừa mới đậu.
4. Biện pháp phòng trừ
- Phun phòng bệnh cây con ở vườn ươm.Trồng cây giống sạch bệnh.
- Thường xuyên vệ sinh vườn , trỉa cành tạo tán cho vườn cây thông thoáng.
- Cắt bỏ và tiêu hủy những cành lá bị bệnh , hạn chế mầm bệnh lây lan.
- Bón phân hợp lý theo từng giai đoạn để tránh ra chồi non liên tục.Giảm lượng phân đạm bón cho cây , ngưng phun phân bón lá lúc cây đang bệnh.
- Sử dụng một số loại thuốc như Booc-đô 1% , Zineb 0 , 2% phun phòng vào giai đoạn cây con.
- Trên vườn cây có múi ở thời kỳ lúa ra đòng kinh dinh cần phun sau mỗi đợt lộc cũng như giai đoạn vừa đậu quả bằng một trong các loại thuốc sau :
+ Kumulus 80 DF ( Sản phẩm của Cty BASF-Đức ): pha 30-40 g/bình 8 lít
+ Polyram 80 DF ( Sản phẩm của Cty BASF-Đức ): pha 25-30 g/bình 8 lít nước
+ Bavistin 50 FL ( Sản phẩm của Cty BASF-Đức ) : pha 5-10 ml/bình 8 lít
+ Bemyl 50 WP ( Sản phẩm của Cty Cổ phần Nông dược HAI ) : pha 20-25 g/bình 8 lít
+ Carbenda 50 SC ( Sản phẩm của Cty Cổ phần Nông dược HAI ): 5-10 ml/bình 8 lít.

*Sâu vẽ bùa

1. Đặc điểm nhận biết
- Sâu non mới nở màu xanh nhạt , trong suốt , dài khoảng 0 , 4mm , lớn lên có màu vàng xanh , dẹp , gần hoá nhộng có màu vàng. Sâu non không chân , đốt cuối bụng có hình ống dài.
- Nhộng dài 2 , 5 - 3mm , phía đuôi thon nhọn , có một gai nhỏ trên đầu , có 2 đốm màu đen cuối mầm cánh. Khi mới hoá nhộng có màu vàng nhạt , sau chuyển sang màu nâu.
2. Đặc điểm phát sinh gây hại
- Ban ngày bướm ẩn nấp ở mặt dưới lá , hoạt động mạnh lúc chập tối , rất ít vào đèn. Đẻ trứng tản mát từng quả ở mặt trên hoặc mặt dưới lá non.
- Sâu non gây hại bằng cách đào các đường hầm ngoằn ngoèo phía dưới biểu bì lá , ăn lớp tế bào nhu mô diệp lục tố , để lại lớp biểu bì trắng bạc.
- Sâu gây hại rất sớm ngay từ khi lá non mới xòe ra , nhiều trường hợp hầu hết các lá non bị sâu hại. Lá bị uốn cong và biến dạng , giảm quang hợp , có thể khô và rụng , có tác động nhiều đến sinh trưởng của cây.
- Vết đục của sâu vẽ bùa còn là đường thâm nhập của vi khuẩn gây bệnh loét rất phổ thông trên lá cây có múi.
- Sâu vẽ bùa gây hại quanh năm đặc biệt là giai đoạn cây chồi , lá non.
3.Biện pháp phòng trừ
- Tỉa cành , bón phân hợp lý cho cây ra chồi tập trung để hạn chế sự phá hại liên tiếp của sâu , thuận tiện cho việc phun thuốc phòng trừ.
- Nuôi kiến vàng trong vườn cây có múi.
- Theo dõi các đợt chồi ra rộ trên vườn , nhất là các đợt chồi xuân , đợt chồi sau khi mưa , sau khi bón phân và sau khi tưới nước.
- Tiến hành phòng trừ sớm khi độ dài của chồi đạt 1-2 cm hoặc thấy xuất hiện đặc điểm gây hại của sâu vẽ bùa. Phun ướt đều cây bằng một trong các loại thuốc sau :
+ Dầu khoáng Citrole 96 , 3EC : 80 ml/bình 16 lít nước
+ Elsan 50EC , Nurelle D 25/2.5EC , Oncol 20EC : 40-60 ml/bình 16 lít nước; Oncol 25WP : 40 ml/bình 16 lít nước
+ Mospilan 3EC : 15-20 ml/bình 16 lít nước; Mospilan 20SP : 5 g/bình 16 lít nước
+ Fastac 5EC , Cyper 25EC : 10-20 ml/ bình 16 lít nước
+ Lannate 20SP : 40 g/bình 16 lít nước
+ Sumi Alpha 5EC : 10 ml/bình 16 lít nước

*Bệnh Greening

1. Nguyên do
Bệnh do vi khuẩn gây ra , vi khuẩn tấn công mạch dẫn của cây.
2. Triệu chứng
Trên lá: Dấu hiệu nhận biết của bệnh là phiến lá hẹp , khoảng cách giữa các lá ngắn lại , có màu vàng , nhưng gân chính và gân phụ vẫn còn màu xanh và nhỏ , mọc thẳng đứng lưỡi thỏ , nên có tên bệnh vàng lá gân xanh.
Trên quả: Quả nhỏ hơn thường nhật , quả bị lệch , khi bổ dọc thì tâm quả bị lệch hẳn sang một bên , quả có quầng đỏ từ dưới đít lên. Hạt trên quả bị bệnh thường bị thối , có màu nâu.
Bộ rễ: Khi cây bị lây bệnh làm rễ cây bị thối , đa phần rễ tơ bị mất chỉ còn các rễ chính , thậm chí rễ chính cũng thối.
Các triệu chứng trên xuất hiện từng cành , từng cây trong vườn , có khi hiện ra cả vườn.
Sự kết hợp giữa các triệu chứng trên với việc xuất hiện của rầy chổng cánh trongvườn là điều kiện rõ rang cho việc xác định bệnh vàng lá gân xanh .
3. Phân biệt cây bị bệnh vàng lá gân xanh với cây bị thiếu kẽm:
Cây bị bệnh vàng lá gân xanh thì thường thể hiện triệu chứng ở những cây phía ngoài vườn nhiều hơn ở trong; trên một cây có cành nặng , cành nhẹ và có cành không bị bệnh. Biến diễn bệnh tự do tương đối nhanh nên chết rất nhanh từ cành bị nặng đến cành bị nhẹ. Trên quả thì thể hiện triệu chứng đầu tiên là quả bị lệch lạc biến dạng , khi bổ ra sẽ thấy tâm lệch qua một bên và hạt bị thối.
Cây thiếu kẽm có thể thể hiện đồng loạt trên tất cả các cây hay ở một hướng hoặc một thửa nào đó trong vườn , triệu chứng giống nhau , mọc chỗ ẩm thấp bị nặng hay nhẹ. Mức độ biến diễn rất chậm , có thể kéo dài trong nhiều năm sau cây mới chết tuỳ theo điều kiện chăm sóc.
4. Điều kiện phát triển của bệnh
Bệnh lây lan do rầy chổng cánh truyền vi khuẩn từ cây bị bệnh sang cây chưa bị bệnh và bệnh lây lan qua mắt ghép.
Vườn cam quýt chăm sóc kém , đất dễ ngập úng cũng là nhân tố tạo hoàn cảnh thúc đâỷ bệnh phát triển mạnh.
5. Phòng trừ
Đến nay bệnh này vẫn chưa có thuốc trị mà phòng là chính:
+Trồng cây giống khỏe , sạch bệnh ,
+ Không sử dụng vườn cam quýt có cây bị bệnh để nhân giống ,
+ Chặt bỏ cây cam quýt đã bị lây bệnh đem tiêu hủy để giảm lây lan bệnh sang cây không bị bệnh.
trồng cây chắn gió quanh vườn như xoài , giâm bụt , để tránh rầy chổng cánh thâm nhập , hoặc trồng xen ổi; không trồng xen trong vườn các cây họ cam quýt.
+ Tạo tán , trỉa cành để vườn thoáng khí , tránh giao tán; bón phân cân đối và vừa đủ , không quá nhiều phân đạm để cây ra lộc non tập trung.
Thăm vườn thường xuyên để phát hiện rầy chổng cánh và phun thuốc trừ rầy kịp thời;phun thuốc đều khắp cây và tập trung vào các lộc non , lá non.
Sử dụng một trong số các loại thuốc sau để phun trừ rầy chổng cánh nhăn chặn sự truyền bệnh như: Trebon , Sherpa , dầu khoáng…/.

*Bệnh thối gốc chảy nhựa

1. Đặc điểm gây hại
Bệnh gây hại trong hoàn cảnh ẩm độ cao , nhiệt độ thấp , độ pH đất thấp phù hợp cho nấm hại phát triển.
Ở phần gốc hiện ra các những vết nhũn nước , nhựa chảy ra. Lúc đầu các vết có màu vàng sau khô lại chuyển sang màu nâu. Vết sau hết kho và nứt ra , ngay vết bệnh vỏ trong bong ra. Bệnh có thể phat triển nhanh vòng quanh thân hoặc rễ chính làm lá bị vàng , nhất là gân lá , kế đó là rụng lá , bệnh nặng lá tren cành rụng gần hết , cành khô chết.
2. Tác nhân gây bệnh: do nấm Phytopthora nicotinanae gây ra
3. Phòng trừ bệnh
+ Không nên ủ coe sát gốc vào mùa mưa , cách gốc 20 – 30 cm
+ Dùng Bordeaux 1% , Copper Zinc 85WP. Mancozeb 80WP , Dithane M 45WP , Champion 77WP , Acrobat MZ 90/600WP… pha đặc phết vào vết bệnh 7/lần , để ngừa phết 2 lần/năm vào đầu và cuối mùa mưa.
+ Khi bệnh gây hại trên cây phun thuốc gốc đồng ( như Champion 77WP , Copper Zinc 85WP ) , nhóm Mancozeb ( Manzate 80WP ) , nhóm Metalaxyl ( Ridomil 72WP ) , nhóm Fosetyl Aluminium ( Aliette 80WP ). Vết bệnh ở gốc , có thể dùng các loại thuốc trên pha đặc , rửa sạch vết bệnh và phết thuốc vào.

0