Dependence, depression

1. Dependence /di'pendəns/ (n): sự nghiện (cai thuốc). Là các tác động cơ thể hay tâm lý gây ra do thói quen dùng một số loại thuốc, đặc trưng bởi sự cưỡng ép bản thân tiếp tục dùng thuốc. Khi đã quen thuốc, cơ thể nếu ngưng dùng thuốc sẽ gây ra một số triệu chứng ...

1. Dependence /di'pendəns/ (n): sự nghiện (cai thuốc).

Là các tác động cơ thể hay tâm lý gây ra do thói quen dùng một số loại thuốc, đặc trưng bởi sự cưỡng ép bản thân tiếp tục dùng thuốc.

Khi đã quen thuốc, cơ thể nếu ngưng dùng thuốc sẽ gây ra một số triệu chứng đặc hiệu (triệu chứng rút thuốc) như ra mồ hôi, nôn hay run, các triệu chứng này sẽ hết nếu tiếp tục dùng thuốc.

Các chất gây ra chứng quen thuốc gồm rượu và các thuốc “cứng” như morphine, heroine cocaine. Nghiện các loại thuốc “cứng” sẽ có tỉ lệ tử vong cao, phần vì dùng quá liều dễ dẫn đến gây chết, phần vì cẩu thả trong khi chích tĩnh mạch có thể dẫn đến các bệnh nhiễm như viêm gan. Các phương pháp chữa trị khá khó khăn và cần các kỹ năng chuyên khoa.

Thường thấy nhiều hơn là sự quen thuốc tâm lý, trong đó có việc sử dụng nhiều lần một loại thuốc sẽ gây nên cảm giác dựa vào nó để được khỏe mạnh và thoải mái, nhưng nếu ngưng dùng thuốc triệu chứng rút thuốc sẽ không còn nữa.

Các chất gây nghiện tâm lý gồm nicotine trong thuốc lá, cần sa và nhiều loại thuốc “mềm” như barbiturate amphetamine.

2. Depersonalization /di:pə:sənəlai'zei∫n/ (n): mất nhân cách.

Là tình trạng mà trong đó, một cá thể cảm thấy mình không có thực hay đã thay đổi một cách kỳ lạ và cảm thấy tâm trí đã tách ra khỏi cơ thể.

dependence, depression

Mức độ nhẹ của cảm giác này thường thấy ở người bình thường khi bị stress. Cảm giác mất nhân cách nặng xảy ra khi bị loạn thần kinh lo âu, trong các tình trạng phân ly, trong trầm cảm và tinh thần phân lập, và trong động kinh (đặc biệt là động kinh thùy trán).

3. Depressant / di'presənt/ (n): gây trầm cảm.

Là một tác nhân làm giảm hoạt động bình thường của bất cứ hệ thống hay tác nhân cơ thể nào.

Các loại thuốc như thuốc gây mê toàn thân, barbiturales và thuốc phiện là thuốc làm giảm hệ thần kinh trung ương và hệ hô hấp. Các thuốc gây độc tế bào như azathioprine là trầm cảm ở mức độ bạch cầu.

4. Depression /di'pre∫n/ (n): trầm cảm.

Là tình trạng tâm thần có đặc trưng là biểu hiện buồn cực độ, dễ bị kích động, bồn chồn, chậm chạp và trễ nải. Thái độ cư xử bị cảm giác bi quan và tuyệt vọng chi phối, và các hoạt động ăn, ngủ và tập trung đều bị rối loạn.

Có rất nhiều nguyên nhân; chứng rối loạn thần kinh gây trầm cảm nặng, trong đó có thể có hiện tượng hoang tưởng rằng mình rất vô dụng, bệnh hoạn, độc ác hay nghèo khó, và có ảo giác như có ai đó đang buộc tội mình.

Mất mát hay bị tước đoạt cũng gây nên trầm cảm, loại trầm cảm này có thể kéo dài và không tương xứng với chứng loạn tâm thần trầm cảm.

Cách chữa trị là dùng các loại thuốc chống trầm cảm hay các liệu pháp tâm lý. Ca nặng có thể cần các biện pháp co giật điện.

Để hiểu thêm về vui lòng liên hệ .

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn
0