23/05/2018, 15:05

Các bệnh lây trâu bò thường mắc phải

Bài viết trình bày nguyên nhân, triệu chứng, bệnh tích, phòng, trị bệnh lây ở trâu bò giúp bà con nhận biết được triệu chứng, biện pháp phòng trị bệnh lây ở trâu bò Bệnh nhiệt thán Nguyên nhân bệnh – Bệnh nhiệt thán còn gọi là bệnh than là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm chung cho nhiều loài ...

Bài viết trình bày nguyên nhân, triệu chứng, bệnh tích, phòng, trị bệnh lây ở trâu bò giúp bà con nhận biết được triệu chứng, biện pháp phòng trị bệnh lây ở trâu bò

Bệnh nhiệt thán

Nguyên nhân bệnh

– Bệnh nhiệt thán còn gọi là bệnh than là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm chung cho nhiều loài gia súc và người.

– Bệnh do trực khuẩn nhiệt thán gây ra.

Vi khuẩn hình thành giáp mô và nha bào. Nha bào hình thành ngoài thiên nhiên khi có oxy tự do, nhiệt độ thích hợp (12 – 42ºC), độ ẩm 60%, chất dinh dưỡng thiếu.

– Vi khuẩn có sức đề kháng kém với nhiệt độ cao và các hóa chất, ở nhiệt độ 100º tiêu diệt vi khuẩn trong 15 phút.

– Nha bào có sức đề kháng mạnh với nhiệt, các hoá chất sát trùng thông thường và tồn tại rất lâu trong đất, hàng chục năm. Vi khuẩn nhiệt thán dưới kính hiển vi Vi khuẩn nhiệt thán dưới kính hiển viVi khuẩn nhiệt thán dưới kính hiển vi

Triệu chứng bệnh

Thời gian nung bệnh 2 – 3 ngày.

Con vật có biểu hiện vật run rảy, thở hổn hển gấp, bỏ ăn, vã mồ hôi, niêm mạc đỏ ửng hoặc tím bầm. Sốt cao (40 – 42,5ºC), thè lưỡi, gục đầu, mắt đỏ, quay cuồng, lảo đảo, loạng choạng, âm hộ, hậu môn chảy máu. Vật chết nhanh trong vài giờ, tỷ lệ chết cao.

Bệnh tích của bệnh

Thể hiện ở các loài gia súc gần giống nhau với một số biểu hiện sau

– Sau khi chết bụng chướng to, xác chóng thối, hậu môn lòi dom, phân có máu đen, khó đông.

– Niêm mạc đỏ hoặc tím bầm, mũi có chất nhầy lẫn máu. Hạch lâm ba sưng ứ máu, phổi tụ máu, nội tâm mạc xuất huyết, lách sưng to, mềm nát, nhũn như bùn.

Bóng đái chứa nước tiểu màu hồng. Bệnh nhiệt thán trâu bò có thể lây cho ngườiBệnh nhiệt thán trâu bò có thể lây cho người

Chẩn đoán bệnh

– Dựa vào triệu chứng điển hình và dịch tễ bệnh để chẩn đoán. Triệu chứng như trình bày ở trên. Dịch tễ: phát lẻ tẻ, có tính chất địa phương .

– Cần chẩn đoán phân biệt một số bệnh như: , ung khí thán, ký sinh trùng đường máu, ngộ độc.v.v…

Phòng và trị bệnh

+ Phòng bệnh

Dùng vacin nhược độc nha bào nhiệt thán tiêm dưới da, liều lượng 1ml/con, thời gian miễn dịch trong vòng 1 năm.

– Khi có bệnh phải công bố. Thi hành nghiêm ngặt các biện pháp kiểm dịch, cách ly, theo dõi. Cấm mổ xác chết, vậ n chuyển đến nơi khác.

– Tiêu độc chuồng trại, xác chết phải đốt hoặc chôn ở hố sâu 2m, nằm giữa 2 lớp vôi bột, phải xây mả nhiệt thán, có biển báo và rào chắn…

– Đề phòng bệnh lây sang người, tuyệt đối không tiếp xúc với gia súc bệnh, không ăn thịt gia súc ốm chết.

+ Trị bệnh

Tốt nhất là dùng huyết thanh và Penicilin theo tỷ lệ sau:

– Huyết thanh: 100 – 200ml/gia súc lớn ; 50 – 100ml/gia súc nhỏ.

– Peniciline liều cao 2 – 3 triệu đơn vị/trâu, bò có thể kết hợp với các kháng sinh khác và tiêm thêm các thuốc trợ sức, trợ lực cho bệnh súc.

Bệnh lở mồm, long móng trâu, bò

Nguyên nhân bệnh

– Bệnh lở mồm long móng là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây lan rất nhanh, rộng cho trâu, bò, lợn, dê, cừu…, gây thiệt hại lớn cho sản xuất chăn nuô i và kinh tế quốc dân.

– Bệnh do virus lở mồm long móng gây ra. Virus có sức đề kháng cao đối với ngoại cảnh, trong đất ẩm có thể sống hàng năm, dưới ánh nắng mặt trời hàng ngày mới chết.

– Nhiệt độ trên 70ºC giết chết virus, các thuốc sát trùng mạnh (NaOH 1%; Formon 2%…) diệt virus trong khoảng 5 – 6 giờ.

– Virus có nhiều trong mụn nước, màng bọc của mụn, đường xâm nhập chủ yếu qua đường tiêu hoá, vết thương xây xát ở da… Miệng trâu chẩy nước dãi do bệnh lở mồm Miệng trâu chảy nước dãi do bệnh lở mồm

Triệu chứng bệnh

Thời gian nung bệnh 3 – 7 ngày, trung bình 3 – 4 ngày có khi chỉ trong khoảng 16 giờ.

– Thể thông thường (thể nhẹ): Con vật sốt cao, ủ rũ, ít đi lại , kém ăn hoặc bỏ ăn. Sau 2 – 3 ngày xuất hiện nhiều mụn ở niêm mạc miệng, chân, vú và chỗ da mỏng.

– Miệng chảy dớt dãi ra ngoài như bọt xà phòng, con vật không đi được.

– Thể biến chứng (thể nặng): xẩy ra khi chăm sóc con bệnh không đảm bảo vệ sinh, các mụn vỡ ra bị nhiễm trùng tạo thành vùng viêm hóa mủ ở những nơi mụn vỡ. Trâu, bò sốt cao, kém ăn hoặc không ăn.

Miệng trâu chẩy nước dãi do bệnh lở mồm long móng Bệnh tích của bệnh lở mồm long móng ở trâu bòBệnh tích của bệnh lở mồm long móng ở trâu bò

Bệnh tích của bệnh

Chân: mụn loét, lở ở kẽ móng, móng long ra. Những con khi khỏi bệnh, bệnh tích để lại là những vết sẹo.

Mụn loét ở miệng trâu bệnh Mụn loét ở kẽ chân trâu bệnh

Chẩn đóan bệnh

Dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học như: vật sốt cao, niêm mạc miệng, kẽ móng, vú và những nơi da mỏng có mụn nước. Trâu, bò chảy nhiều nước dãi, kém ăn hoặc bỏ ăn, không đi lại, bệnh lây nhanh giữa trâu, bò ốm sang trâu, bò khoẻ…

Phòng và trị bệnh

+ Phòng bệnh

* Phòng bằng các loại vaccine sau:

– Vac xin đa giá OAC của Liên Xô (1978 – 1988).

– Vac xin đa giá OAC, ASIA 1 của hãng Hoechst ấn Độ (1992).

–  Vac xin đa giá OA 22C, ASSIA 1 của hãng Rhone Merieux của Pháp (1993).

Tiêm cho trâu, bò, bê, nghé, dê, cừu… trên 2 tuần tuổi. Liều lượng 2ml/con; dê, cừu 1ml/con. Sau khi tiêm 10 ngày gia súc miễn dịch và thời gian miễn dịch kéo dài 6 tháng.

+ Trị bệnh:

Không có thuốc đặc hiệu. Chữa triệu chứng bằng các loại axit hữu cơ (chanh, khế…) hoặc xanh Methylen, oxy già. Các vết loét trong mồm, lưỡi dùng xanh Methylen hoặc oxy già 5 – 10% bôi chống bội nhiễm. Khoảng sau 10 – 15 ngày gia súc khỏi bệnh. Đồng thời vệ sinh chuồng trại, bệnh súc sạch sẽ.

Chà sát khế chua, chanh vào mụn loét ở miệng và chân trâu, bò

Bôi xanh methylen vào mụm loét ở kẽ móng bò bệnh Các biện pháp phòng chống bệnh lở mồm long móng cho trâu bòCác biện pháp phòng chống bệnh lở mồm long móng cho trâu bò

Các biện pháp khống chế bệnh:

– Trong chuồng bệnh súc; đốt toàn bộ rơm, cỏ, rác thải hàng ngày, thu gom phân, nước tiểu vào hố ủ rồi tiêu độc bằng vôi sống (50kg vôi/m³).

– Phun tiêu độc chuồng nuôi và khu vực dân cư bằng hóa chất theo chỉ định của thú y (dùng Proryl 5% phun môi trường).

– Ngăn chặn không cho động vật, sản phẩm động vật dễ lây nhiễm ra, vào vùng có dịch.

– Cấm giết mổ trâu, bò, lợn, dê, cừu… trong vùng dịch.

– Không bán chạy gia súc sang vùng khác làm dịch lan rộng.

–  Báo cáo cho cán bộ thú y các trường hợp gia súc bị bệnh và nghi bệnh.

– Tiêm phòng vành đai cho đàn trâu, bò và lợn bằng vacin.

Tiêm phòng vác xin lở mồn long móng cho bò vác xin lở mồm long móng Tiêm vacxin phòng lở mồm long móng ở trâu bòTiêm vacxin phòng lở mồm long móng ở trâu bò

Tuyên truyền cho mọi người biết tác hại và sự nguy hiểm của bệnh để thực hiện tốt, triệt để các hướng dẫn của Ban chống dịch khi có dịch xảy ra.

Bệnh tụ huyết trùng trâu, bò

Nguyên nhân bệnh

– Bệnh do vi khuẩn gây ra, vi khuẩn tồn tại trong thiên nhiên (đất, nước…), ở niêm mạc đường hô hấp trên của một số động vật. Khi sức đề kháng của cơ thể giảm sẽ tăng cường độc gây bệnh. Vi trùng dễ bị tiêu diệt bởi nhiệt độ, ánh sáng mặt trời và các chất sát trùng thông thường. Vi khuẩn xâm nhập qua đường tiêu hoá thông qua thức ăn, nước uống, có thể qua đường hô hấp.

Triệu chứng bệnh

* Thể quá cấp (thể kịch liệt): bệnh xảy ra nhanh, con vật có triệu chứng thần kinh như: đập đầu vào tường, giãy giụa, run rẩy, ngã xuống rồi chết (có thể trong 24h).

* Thể cấp tính: thời kỳ nung bệnh ngắn (1 – 3 ngày). Con vật mệt, không nhai lại, thân nhiệt tăng (40 – 42ºC), niêm mạc mắt, mũi đỏ rồi tái xám. Vật ho từng cơn, nước mũi chảy ra. Có hiện tượng chướng hơi. Hạch hầu, trước vai thường bị sưng. Khó nuốt, khó thở, cuống lưỡi sưng to (trâu 2 lưỡi), chân yếu. Kiểm tra hạch hầu trâu Trâu sốt, bỏ ăn, bụng chướng

Triệu chứng bệnh bạch hầu ở trâu bòTriệu chứng bệnh bạch hầu ở trâu bò

Bệnh tích của bệnh

– Tụ huyết, xuất huyết ở tổ chức liên kết dưới da, bắp thịt ướt có màu tím.

– Hạch lâm ba tích nước, cắt ra có nhiều nước vàng. Màng phổi lấm tấm xuất huyết. Phổi viêm, tim xuất huyết.

Chẩn đoán bệnh

Dựa vào triệu chứng chính của bệnh và dựa vào mùa vụ phát bệnh để phát hiện bệnh. Dựa vào triệu chứng chính của bệnh để phát hiện bệnhDựa vào triệu chứng chính của bệnh để phát hiện bệnh

Phòng và trị bệnh

+ Phòng bệnh:

– Vệ sinh chuồng trại, thức ăn, thức uống, tăng cường chăm sóc, nuôi dưỡng,

quản lý, sử dụng trâu, bò đúng kỹ thuật.

– Dùng vac xin: vac xin vô hoạt (keo phèn) liều 2 – 3ml/con, miễn dịch trong

vòng 6 tháng (chú ý không tiêm cho trâu, bò ốm yếu, gần đẻ, hay mới đẻ).

+ Trị bệnh

– Dùng kháng huyết thanh đa giá; có thể dùng để phòng, bao vây dập tắt dịch (liều chữa gấp 2 lần liều phòng).

– Dùng kháng sinh: Sulfamethazin; Sunfamerazin; Sunfathiazon; Streptomycin; oxtetraxylin; Kanamycin; Gentamycin.v.v… kết hợp thuốc vitamin B1, cafein…

– Chú ý hộ lý, chăm sóc tốt gia súc.

Bệnh dịch tả trâu, bò

Nguyên nhân bệnh

– Bệnh dịch tả trâu, bò là bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan nhanh của loài nhai lại. Do virus dịch tả trâu, bò gây nên. Virus đề kháng kém đối với các yếu tố ngoại cảnh. Nhiệt độ 50 – 60ºC giết chết virus trong 20 phút. Các chất sát trùng thông thường tiêu diệt virus dễ dàng sau vài phút. Tất cả các động vật nhai lại (trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai…) đều nhiễm virus này. Virus nhiễm vào cơ thể trâu, bò qua đường tiêu hoá.

Triệu chứng bệnh

Thời kỳ nung bệnh: 3 – 4 ngày; cũng có thể lên đến 7 – 10 ngày. Bò sốt , mệt mỏi, ỉa chảyBò sốt , mệt mỏi, ỉa chảy

+Thể cấp tính:

– Vật ủ rũ, run rẩy, nghiến răng, mắt lờ đờ, lưng cong, lông dựng, kém ăn hoặc bỏ ăn. Sốt cao (40 – 41ºC), Thời kỳ đầu phân táo bón, sau ỉa chảy phân loãng.

Phân có lẫn máu màu nâu đen và có màng giả, mùi thối khắm… Con vật thở nhanh, khó thở, tim đập nhanh, yếu dần chết. (Tỉ lệ chết cao có thể 90 – 100%). Trâu, bò cái có chửa thường đẻ non hoặc sảy thai.

– Niêm mạc miệng, mắt có những điểm xuất huyết. Viêm kết mạc nước mắt , có dử, Bò sốt , mệt mỏi, ỉa chảy

– Mũi viêm chảy nước, lúc đầu lỏng vàng đục, sau đặc có mủ, mùi hôi thối. Niêm mạc miệng viêm đỏ sẫm , có vết loét hoặc mụn loét bằng hạt thóc, hạt ngô, đồng xu hay từng mảng, phủ một lớp bựa màu vàng xám.

+ Thể mãn: Vật gày còm, lông dựng, thở dốc, ỉa chảy. Những con vật này chứa và gieo rắc mầm bệnh.

Bệnh tích của bệnh

Bệnh tích của bệnh dịch tảBệnh tích của bệnh dịch tả

– Xác chết gầy, mắt hõm, có dử, mũi có chất rỉ đặc khô, miệng có nhiều vết loét.

– Xoang bụng, xoang ngực có dịch viêm

–  Niêm mạc ruột có vết loét kích thước thay đổi, trên vết loét có phủ bựa màu xám; chất bã đậu; hoặc màng lẫn máu. Đặc biệt là van hồi manh tràng xuất huyết, tụ huyết, sưng, đỏ sẫm, tím bầm hoặc đen xạm, có khi bị loét.

– Trực tràng tụ huyết, xuất huyết thành từng vệt dài, gan vàng úa, dễ nát.

–  Hạch màng treo ruột sưng, tụ huyết. Lách, thận tụ huyết, thịt mềm, nhão, thấm máu.

Chẩn đoán bệnh

Dựa vào triệu chứng, bệnh tích lâm sàng điển hình như: trâu, bò sốt cao, thở khó, ỉa chảy, phân loãng có màng giả, mùi thối khắm, ỉa chảy vọt cần câu…

Phòng và trị bệnh

+ Phòng bệnh: Hiện nay dùng vacin nhược độc đông khô tiêm cho bê trên 6 tháng tuổi và trâu, bò liều lượng 0,5 – 1ml/con miễn dịch 1 năm. Vệ sinh chuồng trại, tổ chức kiểm dịch…

+ Trị bệnh: Dùng kháng huyết dịch tả trâu, bò (điều trị sớm mới có hiệu quả).

0