Bài soạn tham khảo số 3 - 5 Bài soạn Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (Ngữ Văn 11) hay nhất
I. Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội 1. Những yếu tố chung trong ngôn ngữ của cộng đồng: - Các âm thanh và các thanh (nguyên âm, phụ âm, thanh điệu...) - Các tiếng (âm tiết) là sự kết hợp của các âm và thanh. - Các từ (từ đơn, từ ghép) - Các ngữ cố định ...
I. Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội
1. Những yếu tố chung trong ngôn ngữ của cộng đồng:
- Các âm thanh và các thanh (nguyên âm, phụ âm, thanh điệu...)
- Các tiếng (âm tiết) là sự kết hợp của các âm và thanh.
- Các từ (từ đơn, từ ghép)
- Các ngữ cố định (thành ngữ, quán ngữ...)
2. Các quy tắc và phương thức chung:
- Quy tắc cấu tạo các kiểu câu. Ví dụ: cấu tạo kiểu câu ghép chỉ quan hệ nguyên nhân – kết quả...
- Phương thức chuyển nghĩa từ (nghĩa gốc sang nghĩa phái sinh)
Bên cạnh đó, còn nhiều quy tắc và phương thức chung khác thuộc các lĩnh vực ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, phong cách... của ngôn ngữ.
II. Lời nói – sản phẩm riêng của cá nhân
Cái riêng trong lời nói cá nhân biểu hiện qua:
1. Giọng nói cá nhân
2. Vốn từ ngữ cá nhân
3. Việc sử dụng các từ ngữ quen thuộc một cách sáng tạo
4. Việc cấu tạo ra từ mới
5. Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc chung, phương thức chung.
Biểu hiện rõ nhất của nét riêng trong lời nói cá nhân là phong cách ngôn ngữ cá nhân.
LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 13 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Bác Dương thôi đã thôi rồi,
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta
( Nguyễn Khuyến, Khóc Dương Khuê)
Từ "thôi" vốn có nghĩa chung là chấm dứt, kết thúc một hoạt động nào đó nhưng trong bài thơ này, Nguyễn Khuyến đã sáng tạo, "thôi" có nghĩa: sự mất mát, sự đau đớn. "Thôi" là hư từ được Nguyễn Khuyến dùng trong câu thơ để diễn tả nỗi đau của mình khi nghe tin bạn mất, đồng thời cũng là cách nói giảm để giảm bớt nỗi mất mát quá lớn không gì bù đắp nổi. Cách dùng này là sự sáng tạo nghĩa mới cho nghĩa của từ thôi. Nó thể hiện rõ dấu ấn lời nói cá nhân của Nguyễn Khuyến.
Câu 2 (trang 13 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Về cách sắp đặt từ ngữ trong hai câu thơ:
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn
( Hồ Xuân Hương – Tự tình)
Hai câu thơ của Hồ Xuân Hương dùng toàn những từ ngữ quen thuộc nhưng trật tự sắp xếp cũng như cách phối hợp giữa chúng thể hiện những nét sáng tạo riêng, độc đáo của tác giả:
- Các cụm danh từ (rêu từng đám, đá mấy hòn) đều đảo danh từ trung tâm lên trước tổ hợp định từ + danh từ chỉ loại.
- Các câu đều có hình thức đảo trật tự cú pháp: sắp xếp bộ phận vị ngữ (động từ + bổ ngữ: xiên ngang – mặt đất, đâm toạc – chân mây) lên trước chủ ngữ (rêu từng đám, đá mấy hòn)
Sự sắp xếp của Hồ Xuân Hương khiến cho bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong hai câu thơ hiện lên sắc sảo, đầy cá tính. Nó vừa tạo nên âm hưởng, vừa tô đậm các hình tượng thơ đồng thời cũng thể hiện nổi bật tâm trạng của nhân vật trữ tình.
Câu 3 (trang 13 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Ví dụ
Trong đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh, quan Chánh đường sử dụng cách nói riêng của quan liệu trong triều: Thế tử = con vua, thánh thượng = vua, thánh chỉ = lệnh vua...
Có thể nêu các ví dụ về mối quan hệ giữa giống loài và từng cá thể (giữa một con cá với một loài cá...)