Bài soạn "Lòng yêu nước" số 3 - 6 Bài soạn "Lòng yêu nước" của I-li-a Ê-ren-bua lớp 6 hay nhất
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM 1. Tác giả I-li-a Ê-ren-bua (1891-1967) là nhà văn ưu tú, nhà hoạt động xã hội nổi tiếng của Liên Xô, sinh tại thành phố Ki-ép, trong một gia đình Do Thái, cha là viên chức. Ông là một nhà báo lỗi lạc. I.Ê-ren-bua đã được nhận: Giải thưởng quốc gia 1942 ...
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Tác giả
I-li-a Ê-ren-bua (1891-1967) là nhà văn ưu tú, nhà hoạt động xã hội nổi tiếng của Liên Xô, sinh tại thành phố Ki-ép, trong một gia đình Do Thái, cha là viên chức.
Ông là một nhà báo lỗi lạc.
I.Ê-ren-bua đã được nhận: Giải thưởng quốc gia 1942 với tiểu thuyết Pa-ri sụp đổ(1941); Giải thưởng Quốc gia 1948 với tiểu thuyết Bão táp (1946-1947); Giải thưởng Lênin về những cống hiến cho sự nghiệp củng cố hoà bình giữa các dân tộc.
2. Tác phẩm:
Bài Lòng yêu nước được trích từ bài báo Thử lửa của I.Ê-ren-bua viết vào cuối tháng 6 năm 1942. Đây là thời kì khó khăn trong cuộc chiến tranh vệ quốc của nhân dân Liên Xô chống phát xít Đức xâm lược (1941 – 1945)
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: Trang 109 ngữ văn 6 tập 2
Nêu đại ý của bài văn.
Bài làm:
Đại ý của bài văn là:
Tác giả lí giải lòng yêu bước bắt nguồn từ tình yêu với tất cả những sự vật cụ thể và bình thường nhất, gần gũi và thân thuộc nhất; đồng thời khẳng định: lòng yêu nước được bộc lộ đầy đủ và sâu sắc nhất trong những hoàn cảnh thử thách gay gắt của cuộc chiến tranh vệ quốc.
Câu 2: Trang 109 ngữ văn 6 tập 2
Đọc đoạn văn từ đầu đến “ lòng yêu Tổ quốc ” và hãy cho biết:
a) Câu mở đầu và câu kết đoạn.
b) Tìm hiểu trình tự lập luận trong đoạn văn.
Bài làm:
Câu mở đầu là: "Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất: yêu cái cây trồng ở trước nhà, yêu cái phố nhỏ đổ ra bờ sông, yêu vị thơm chua mát của trái lê mùa thu hay mùa cỏ thảo nguyên có hơi rượu mạnh ".
Câu kết đoạn là: "Lòng yêu nhà, yêu làng làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc".
Trình tự lập luận: đoạn văn có trình tự lập luận theo kiểu: Tổng – phân – hợp
Câu mở đầu nêu ý khái quát => Tổng
Câu tiếp theo có tác dụng giải thích, chứng minh, làm sáng tỏ ý nghĩa cho câu khái quát đó => Phân
Câu kết thúc nâng cao thành một chân lí về lòng yêu nước => Hợp
Câu 3: Trang 109 ngữ văn 6 tập 2
Nhớ đến quê hương, người dân Xô – viết ở mỗi vùng đều nhớ đến vẻ đẹp tiêu biểu của quê hương mình, đó là những vẻ đẹp:
Người vùng Bắc thì nhớ đến cánh rừng bên dòng sông Vina hay miền Xu – cu – nô, thân cây mọc là là mặt nước, nghĩ đến những đêm tháng sáu sáng hồng và tiếng “cô nàng” gọi đùa người yêu.
Người xứ U-crai-na thì nhớ bóng thùy dương tư lự bên đường, cái bằng lặng của trưa hè vàng ánh,…
Người xứ Gru-di-a thì ca tụng khí trời của núi cao, những tảng đá sáng rực, vị mát của nước đóng thành băng rượu vang cay sẽ tu trong bọc đựng rượu bằng da dê,…
Người ở thành Lê-nin-grat nhớ dòng sông Nê-va rộng và đường bệ như nước Nga, nhớ những tượng bằng đồng tạc những con chiến mã lồng lên, nhớ công viên, phố phường,…
Người Mát-xcơ-va nhớ những phố cũ chạy ngoằn ngoèo, điện Krem-li, tháp cổ,…
Có thể nói, tác giả đã chọn lọc những chi tiết giản dị, miêu tả được cái thần của sự vật. Những vẻ đẹp này đã gắn liền với nét riêng của từng vùng, đồng thời, thể hiện sâu sắc nỗi nhớ của những người ở vùng đó.
Câu 4: Trang 109 ngữ văn 6 tập 2
Bài văn nêu lên một chân lý phổ biến và sâu sắc về lòng yêu nước. Câu văn trong bài văn thâu tóm được chân lý ấy là: “Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc”.
Luyện tập
Nếu cần nói đến vẻ đẹp tiêu biểu của quê hương mình (hoặc địa phương em đang ở) thì em sẽ nói những gì?
Trả lời:
Vẻ đẹp tiêu biểu của quê hương
– Những cánh đồng thẳng cánh cò bay thơm hương lúa ngào ngạt
– Những con sông mang nặng phù sa bồi đắp cho quê hương
– Những con đường là quanh co ẩn hiện sau lũy tre làng
– Màu khói bếp tỏa ra trên mỗi nóc nhà mỗi buổi chiều về
– Từng đàn trâu thong dong gặm cỏ