24/06/2018, 00:49

Bài 9: Nhật Bản- Lịch sử 9

Sau Chiến tranh thế giới thứ II, Nhật Bản là một nước chiến bại trận, bị mất hết thuộc địa, kinh tế bị chiến tranh tàn phá, dưới chế độ quân quản của Mỹ. Khó khăn bủa vây, công dân không có việc làm, thiếu lương thực trầm trọng. Nhật Bản buộc phải lao vào khắc phục chiến tranh. A. Tìm hiểu lý ...

Sau Chiến tranh thế giới thứ II, Nhật Bản là một nước chiến bại trận, bị mất hết thuộc địa, kinh tế bị chiến tranh tàn phá, dưới chế độ quân quản của Mỹ. Khó khăn bủa vây, công dân không có việc làm, thiếu lương thực trầm trọng. Nhật Bản buộc phải lao vào khắc phục chiến tranh.

A. Tìm hiểu lý thuyết

nhat banLược đồ Nhật bản sau chiến tranh thế giới thứ hai.

I. Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh

* Sau Chiến tranh thế giới thứ hai là một nước chiến bại, bị mất hết thuộc địa, kinh tế bị chiến tranh tàn phá , dưới chế độ quân quản của Mỹ, nên gặp nhiều khó khăn như thất nghiệp, thiếu lương thực ….

* Dưới chế độ quân quản của Mỹ, một loạt cải cách dân chủ :

-Ban hành hiến pháp mới năm 1946. Cải cách ruộng đất 1946-1949.

-Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt, trừng trị tội phạm chiến tranh, giải giáp lực lượng vũ trang .

-Giải tán công ty độc quyền lớn, thanh lọc phần tử phát xít ra khỏi cơ quan nhà nước.

-Ban hành quyền tự do dân chủ .

* Ý nghĩa: mang lại luồng không khí mới đối với các tầng lớp nhân dân , chuyển từ chế độ chuyên chế sang chế độ dân chủ , tạo nên sự phát triển thần kỳ về kinh tế của Nhật Bản .

1. Nhật Bản khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh

a. Kinh tế sau chiến tranh :

+ 1945-1950: kinh tế phát triển chậm, lệ thuộc Mỹ : là một nước chiến bại, bị mất hết thuộc địa, kinh tế bị tàn phá. Sản xuất công nghiệp năm 1946 chỉ bằng ¼ so với trước chiến tranh.

+ 1950-1960 : kinh tế phát triển thần kỳ: do Mĩ phát động cuộc chiến tranh xâm lược Triều Tiên (6-1950), Việt Nam (những năm 60), kinh tế Nhật Bản mạnh hẳn lên nhờ những đơn đặt hàng quân sự của Mĩ, đuổi kịp rồi vượt các nước Tây Âu, vươn lên hàng thứ hai sau Mĩ trong thế giới tư bản chủ nghĩa.

Dẫn chứng :

* 1990 thu nhập bình quân theo đầu người 23.796 đô la.

* Công nghiệp:: tăng 15% (1950-1960), 1961-1970 là 13,5%.

* Nông nghiệp cung cấp 80% nhu cầu lương thực.

* Tổng sản phẩm quốc dân thứ hai sau Mỹ (1968).

+ Những năm 1970 là một trong ba trung tâm kinh tế tài chính thế giới .

Tóm lại chỉ sau vài ba thập kỉ, Nhật Bản đã vươn lên thành một siêu cường kinh tế tài chính thế giới. Nhiều người gọi đó là “thần kì Nhật Bản”.

nhat ban 1Cầu Sê- tô Ô-ha-si

b. Những nguyên nhân của sự phát triển kinh tế Nhật Bản :

-Biết lợi dụng nguồn vốn nước ngoài, ít chi phí quân sự , đầu tư vào các ngành kinh tế then chốt.

-Biết tận dụng thành tựu cách mạng khoa học kĩ thuật.

-Biết cách không ngừng mở rộng thị trường trên toàn thế giới.

-Tác dụng tích cực của những cải cách dân chủ sau chiến tranh (cải cách ruộng đất, xóa bỏ tàn tích phong kiến…)

-Truyền thống “tự lực, tự cường” kể từ cuộc Minh Trị duy tân.

-Truyền thống văn hóa giáo dục lâu đời .

-Hệ thống tổ chức quản lý có hiệu quả các xí nghiệp của Nhật Bản

-Vai trò quan trọng của nhà nước .

-Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo , có ý chí vươn lên , cần cù lao động , đề cao kỷ luật , coi trọng tiết kiệm .

c. Những hạn chế :

-Không cân đối trong nền kinh tế .

-Khó khăn về năng lượng , nguyên liệu. Phát triển mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa nông thôn và thành thị.

-Cạnh tranh của Mỹ và Tây Âu, sự vươn lên của các nước công nghiệp mới .

-Đầu những năm 1990 : kinh tế suy thoái.

II. Chính sách đối nội, đối ngoại của Nhật Bản sau chiến tranh

* Đối nội :

Chuyển từ chế độ chuyên chế sang chế độ dân chủ .

* Đối ngoại :

+ Ký Hiệp ước An ninh Mỹ- Nhật ( 9-1951) : Nhật lệ thuộc Mỹ, chỉ dành 1% tổng sản phẩm quốc dân cho chi phí quân sự , còn tập trung phát triển kinh tế.

+ Gần đây : vươn lên thành cường quốc chính trị – thí dụ viện trợ ODA cho Việt Nam.

+ Hiện nay, Nhật đã trở thành : siêu cường về kinh tế , cường quốc kinh tế thứ hai trên toàn thế giới , một trong ba trung tâm kinh tế tài chính thế giới. Nhật là người khổng lồ về kinh tế nhưng là chú lùn về chính trị.

B. Bài tập

Câu 1: Hãy nêu nội dung những cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai và ý nghĩa của chúng ?

– Dưới chế độ chiếm đóng của Mĩ, nhiều cải cách dân chủ đã được tiến hành ở Nhật Bản như:

+ Ban hành Hiến pháp mới (1946) với nhiều nội dung tiến bộ.

+ Thực hiện cải cách ruộng đất, đem lại ruộng đất cho nhân dân.

+ Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị tội phạm chiến tranh, ổn định tình hình chính trị – xã hội.

+ Ban hành các quyền tự do dân chủ (luật Công đoàn, nam nữ bình đẳng…).

– Ý nghĩa : Những cải cách này đã biến nước Nhật quân phiệt, phong kiến thành nhà nước dân chủ đại nghị kiểu châu Âu, mang lại luồng sinh khí mới đối với các tầng lớp -nhân dân và là một nhân tố quan trọng giúp Nhật Bản phát triển mạnh mẽ.

Câu 2: Hãy nêu những dẫn chứng tiêu biểu về sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỉ XX ?

– Kinh tế Nhật Bản tăng trưởng mạnh mẽ, được coi là sự phát triển “thần kì”, với những thành tựu chính là : tốc độ tăng trưởng công nghiệp bình quân hằng năm trong những năm 50 là 15%, những năm 60 là 13,5% ; tổng sản phẩm quốc dân (GNP) năm 50 là 20 tỉ USD, năm 1968 là 183 tỉ USD, đứng thứ hai thế giới, sau Mĩ (830 tỉ USD)…

– Cùng với Mĩ và Tây Âu, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính trên thế giới.

Câu 3: Trình bày những nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau năm 1945 ?

– Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản thi hành chính sách đối ngoại lệ thuộc vào Mĩ, tiêu biểu là kí kết Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật (tháng 9-1951 ), chấp nhận đặt dưới bảo hộ hạt nhân” của Mĩ, để Mĩ đóng quân, xây dựng nhiều căn cứ quân sự trên đất Nhật và sau đó gia hạn Hiệp ước này vào các năm 1960, 1970, 1996, 1997 làm cho chi phí ; của Nhật giảm (chỉ chiếm 1% GDP).

– Từ nhiều thập kỉ qua, Nhật Bản thi hành chính sách đối ngoại mềm mỏng về chính sách và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại, nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.

Câu 4: Hãy nêu ý nghĩa của những cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

* Những nội dung cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai:

+ Ban hành hiến pháp có nhiều nội dung tiến bộ, thực hiện cải cách ruộng đất (1946-1949).

+ Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị các tội phạm chiến tranh, giải giáp các lực lượng vũ trang.

+ Giải thể các công ty độc quyền lớn, thanh lọc các phần tử phát xít ra khỏi cơ quan nhà nước.

+ Ban hành các quyền tự do dân chủ ( luật công đoàn, đề cao địa vị phụ nữ, trường học tách khỏi ảnh hưởng tôn giáo….)

Câu 5: Những nguyên nhân nào dẫn đến sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỉ XX ?

Truyền thống văn hóa, giáo dục lâu đời của người Nhật – sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc.

– Hệ thống tổ chức quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, công ty Nhật Bản.

– Vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc đề ra các chiến lược phát triển, nắm bắt đúng thời cơ và sự điều tiết cần thiết để đưa nền kinh tế liên tục tăng trưởng.

– Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù lao động, đề cao kỉ luật và coi trọng tiết kiệm.

Một số chuyên mục của Lịch sử 9:

  • Giải bài tập Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 9
  • Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử lớp 9
  • Đề thi – Đáp án môn Lịch sử lớp 9
  • Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 9

Bước ra khỏi chiến tranh mang nhiều đau thương mất mát, Nhật Bản nhanh chóng lao mình vào khắc phục hậu quả chiến tranh ổn định kinh tế, xã hội. Tình hình quân sự và chính trị của Nhật Bản rất phức tạp. Mong rằng kiến thức trên có thể giúp các bạn học tập tốt !

0