24/06/2018, 01:14

Bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI-XVIII – Lịch sử 10

Tình hình văn hóa Việt Nam ở các thế kỉ XVI- VXIII có những đặc điểm gì nổi bật, để hiểu rõ hơn chúng ta cùng nhau bắt đầu bài học ngày hôm nay: Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI- XVIII. A. Lý thuyế t I. TƯ TƯỞNG TÔN GIÁO – Thế kỷ XVI – XVIII Nho giáo từng bước suy thoái, trật tự ...

Tình hình văn hóa Việt Nam ở các thế kỉ XVI- VXIII có những đặc điểm gì nổi bật, để hiểu rõ hơn chúng ta cùng nhau bắt đầu bài học ngày hôm nay: Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI- XVIII.

A. Lý thuyết

I. TƯ TƯỞNG TÔN GIÁO

–       Thế kỷ XVI – XVIII Nho giáo từng bước suy thoái, trật tự phong kiến bị đảo lộn.

–       Phật giáo có điều kiện khôi phục lại, nhưng không phát triển mạnh như thời kỳ Lý – Trần.

–       Kiến trúc Phật giáo như: Chùa Thiên Mụ (Huế), Phật bà Quan âm nghìn tay nghìn mắt, các tượng La Hán chùa Tây Phương (Hà Tây)….

–       Nhiều vị chúa quan tâm cho sửa sang chùa chiền, đúc đồng, tô tượng.

–       Thế kỷ XVI – XVIII đạo Thiên chúa được truyền bá ngày càng rộng rãi.

–       Tín ngưỡng truyền thống phát huy: thờ cúng tổ tiên, thần linh, anh hùng hào kiệt.

–       Đời sống tín ngưỡng ngày càng phong phú.

II. PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ VĂN HỌC

1. Giáo dục

Trong tình hình chính trị không ổn định, giáo dục Nho học vẫn tiếp tục phát triển.

+         Giáo dục ở Đàng Ngoài vẫn như cũ nhưng sa sút dần về số lượng.

+         Đàng Trong: 1646 chúa Nguyễn tổ chức khoa thi đầu tiên.

+         Thời Quang Trung: đưa chữ Nôm thành chữ viết chính thống.

Tinh hinh van hoa o cac the ki XVI- XVIII

Chiêú Nôm- Bút tích của Nguyễn Huệ gửi La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp

Nhận xét

+         Giáo dục tiếp tục phát triển nhưng chất lượng giảm sút.

+         Nội dung giáo dục vẫn là Nho học, SGK vẫn là Tứ Thư, Ngũ Kinh. Các nội dung khoa học không được chú ý, vì vậy giáo dục không góp phần tích cực để phát triển nền kinh tế thậm chí còn kiềm hãm sự phát triển kinh tế.

2. Văn học

–       Nho giáo suy thoái. Văn học chữ Hán giảm sút so với giai đoạn trước.

–       Văn học chữ Nôm phát triển mạnh những nhà thơ nổi tiếng như: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng Khắc Khoan…..

–       Bên cạnh dòng văn học chính thống, dòng văn học trong nhân dân nở rộ với các thể loại phong phú: ca dao, tục ngữ, lục bát, truyện cười, truyện dân gian… mang đậm tính dân tộc và dân gian.

–       -Thể hiện tinh thần dân tộc của nguyên nhân Việt. Người Việt đã cải biến chữ Hán thành chữ Nôm để viết văn, làm thơ…

* Điểm mới trong văn học thế kỷ XVI – XVIII:

+         Văn học dân gian rất phát triển trong khi văn học chữ Hán suy giảm.

+         Phản ánh thực tế Nho giáo ngày càng mất uy tín đồng thời chứng tỏ cuộc sống tinh thần của nhân dân được đề cao góp phần làm cho văn học thêm phong phú, đa dạng

+         Thế kỷ  XVIII chữ Quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa phổ biến.

Tinh hinh van hoa o cac the ki XVI- XVIII

Alexandre De Rhodes đã dùng ký tự Latin ghi lại giọng nói của dân chúng nước Việt

III. NGHỆ THUẬT VÀ KHOA HỌC – KỸ THUẬT

* Kiến trúc điêu khắc không phát triển như giai đoạn trước. (các vị La Hán chùa Tây Phương, chùa Thiên Mụ, tượng Quan âm nghìn mắt nghìn tay).

Tinh hinh van hoa o cac the ki XVI- XVIII

Tượng Quan Âm nghìn mắt nghìn tay

Quan Âm nghìn mắt nghìn tay nổi tiếng do nhà điêu khắc Trương Văn Thọ  tạc năm 1656. Tượng cao 3.7m, ngang 2.1 m, dày 1.15 m. Cánh tay xa nhất có chiều dài là 200 cm. Tượng có 11 đầu, 42 tay lớn và 789 tay dài ngắn khác nhau. Tính từ đài sen lên, tượng cao 235 cm. Đầu rồng đội tòa sen cao 30 cm, bệ tượng cao 54 cm.

Nghệ thuật dân gian hình thành và phát triển phản ánh đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Đồng thời mang đậm tính địa phương.

Nghệ thuật dân gian phát triển mạnh  phản ánh truyền thống cần cù, lạc quan của nhân dân lao động, là vũ khí  lên  án sự áp bức bóc lột , bất công trong xã hội đương thời.

* Nghệ thuật sân khấu: quan họ, hát  giặm, hò, vè, lý, si, lượn…

* Khoa học – kỹ thuật:

–       Sử học: Ô châu  cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục,  Đại Việt sử ký tiền biên, Thiên Nam ngữ lục.

–       Địa lý: Thiên nam tứ chi lộ đồ thư.

–       Quân sự: Khổ trướng khu cơ của Đào Duy Từ.

–       Triết học có Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn.

–       Y học có Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác .

–       Kỹ thuật: đúc súng đại bác theo kiểu phương Tây, đóng thuyền chiến, xây thành luỹ.

Tinh hinh van hoa o cac the ki XVI- XVIII

Hải Thượng Lãn Ông: Lê Hữu Trác

Ưu điểm và hạn chế

+ Về khoa học: đã xuất hiện một loạt các nhà khoa học, tuy nhiên khoa học tự nhiên không phát triển.

+ Về kĩ thuật: đã tiếp cận với một số thành tựu kĩ thuật hiện đại của phương Tây nhưng không được tiếp nhận và phát triển. Do hạn chế của chính quyền thống trị và sự hạn chế của trình độ nhân dân đương thời.

Tinh hinh van hoa o cac the ki XVI- XVIII
Toàn cảnh chùa Thiên Mụ

  Tinh hinh van hoa o cac the ki XVI- XVIII

Tượng 16 vị Tổ Thiền Tông ở chùa Tây Phương

B. bài tập

Câu 1: Em cho biết lúc bây giờ nước ta có những tôn giáo nào ?

Trả lời:

–    Nho giáo từng bước suy thoái : thi cử không còn nghiêm túc như trước. Tôn ti trật tự phong kiến cũng không còn được như thời Lê sơ. Phật giáo, Đạo giáo có điều kiện phục hồi. Nhiều chùa, quán được xây dựng thêm, một số chùa được trùng tu lại.

–     Cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá, từ thế kỉ XVI, một số giáo sĩ đạo Thiên Chúa phương Tây theo các thuyền buôn nước ngoài vào Đại Việt truyền đạo. Một tôn giáo mới xuất hiện : đạo Thiên Chúa.

Câu 2: Những nét đẹp trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam là gì ?

Trả lời:

Tiếp nhận ảnh hưởng của các tư tưởng và tôn giáo, người dân Việt Nam đã tạo nên một nếp sống văn hoá riêng trên cơ sở hoà nhập với nền văn hoá cổ truyền thể hiện trong quan hệ gia đình, người già người trẻ, phân biệt phải trái, đúng sai, chân thực, khoan dung trong cuộc sống.

Đồng thời, các tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp được phát huy, tôn trọng như thờ cúng tổ tiên, tôn thờ những người có công với làng với nước, nhất là những người có công lớn trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Bên cạnh chùa chiền, các nhà thờ đạo, những đền thờ, lăng miếu được xây dựng ở nhiều nơi.

Câu 3: Ở các thế kỉ XVII – XVIII, việc không chú ý nhiều đến các môn khoa học tự nhiên có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế của nước ta ?

Trả lời:

+ Giáo dục không góp phần phát triển kinh tế, không thừa hưởng được những thành quả của khoa học kĩ thuật, những tri thức tiên tiến của loài người áp dụng vào sản xuất.

+ Chương trình Nho học “Tứ thư, ngũ kinh” học để đi thi và ra làm quan à Chương trình giáo dục Nho học chưa góp phần phát triển kinh tế nước ta.

Câu 4: Văn học Việt Nam thế kỉ XVII – XVIII có gì mới ? Những điểm mới đó nói lên điều gì ?

Trả lời:

Văn học dân gian rất phát triển trong khi văn học chữ Hán suy giảm. Phản ảnh thực tế Nho giáo ngày càng mất uy tín đồng thời chứng tỏ cuộc sống tinh thần của nhân dân được đề cao góp phần làm cho văn học thêm phong phú đa dạng…

Văn học chữ Nôm phát triển mạnh những nhà thơ nổi tiếng như: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng Khắc Hoan.

– Bên cạnh dòng văn học chính thống, dòng văn học trong nhân dân nở rộ với các thể loại phong phú: ca dao, tục ngữ, lục bát, truyện cười, truyện dân gian… mang đậm tính dân tộc và dân gian.

– Thế kỷ XVIII chữ Quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa phổ biến.

Câu 5: Nêu một vài công trình nghệ thuật hay làn điệu dân ca ở địa phương mà em biết

Trả lời:

Người Việt ở Quảng Ngãi có các loại hò dùng trong lao động sản xuất, trong sinh hoạt cộng đồng. Nếu chia theo môi trường diễn xướng thì có thể chia làm 2 loại: hò trên cạn và hò trên sông, nước.

Có các thể loại: hò giã gạo, hò đầm nền, hò đi cấy, hò xay lúa, hò tát nước, hò đạp xe nước, hò giã vôi, hò đẩy che mía… Tất cả các loại hò này là những sinh hoạt văn hóa văn nghệ thường gắn liền với môi trường hoạt động sinh hoạt, sản xuất trên ruộng lúa, ruộng mía, trên rẫy, trong nhà, ngoài sân, bến bãi, sân đình… Tiết tấu, giai điệu của từng điệu hò phù hợp với hoạt động sinh hoạt hoặc lao động sản xuất, như vòng quay của cối xay lúa, vòng quay của xe đạp nước, nhịp chày giã gạo, nhịp chân đầm nền, nhịp tay cấy lúa… Nội dung của các loại hò này tùy thuộc vào sự “tức cảnh sinh tình” của một cá nhân hay của hai người (nếu là đối đáp), hoặc của một nhóm người, không phân biệt là mỗi loại hò có mỗi nội dung riêng. Có khi là những lời trêu chọc, có khi là để tỏ bày tình cảm, có khi là để quên nỗi vất vả trong lúc lao động… Thường một cuộc sinh hoạt theo các loại hò có nhiều người cùng tham gia. Trong đó có một người xướng (hô), một số người hò theo (xô, ứng), theo trình tự có xướng, có vào hò và kết hò.

Đó là những điệu hò phổ biến, giai điệu, tiết tấu, lời ca tùy hứng, mặc dù có nhiều bài đã có sẵn lời (lời cũ). Tuy nhiên, cũng có điệu hò có tiết tấu ổn định, gọn ghẽ, giai điệu trong sáng, mạnh, như hò giã vôi chẳng hạn.

Những chuyên mục hay của Lịch sử lớp 10:

  • Giải bài tập Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 10
  • Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử lớp 10
  • Đáp án môn Lịch sử lớp 10
  • Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 10

Bài học trên đây chúng tôi đã trình bày về những thành tựu trên lĩn vực tư tưởng, tôn giáo, văn học nghệ thuật. Với hệ thống kiến thức này, hi vọng các bạn sẽ tiếp thu được những kiến thức bổ ích.

0