Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ – Lịch sử 12
Cũng giống như các quốc gia khu vực Đông Bắc Á, khu vực Đông Nam Á trước cách mạng hầu hết đều trở thành thuộc địa của các nước thuộc dân. Sau khi chiến tranh thế giới hai kết thúc, các nước này đã tiến hành phong trào đấu tranh, giành độc lập dân tộc. A. Lý thuyết I. SỰ THÀNH LẬP CÁC QUỐC ...
Cũng giống như các quốc gia khu vực Đông Bắc Á, khu vực Đông Nam Á trước cách mạng hầu hết đều trở thành thuộc địa của các nước thuộc dân. Sau khi chiến tranh thế giới hai kết thúc, các nước này đã tiến hành phong trào đấu tranh, giành độc lập dân tộc.
A. Lý thuyết
I. SỰ THÀNH LẬP CÁC QUỐC GIA ĐỘC LẬP Ở ĐÔNG NAM Á SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
1. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập
– Diện tích:4 ,5 triệu km2, dân số: 528 triệu người (2002), gồm 11 nước.
– Trước Thế chiến II, Đông Nam Á là thuộc địa của các đế quốc Âu Mỹ, sau đó là Nhật Bản (trừ Thái Lan).
– Trong thế chiến II bị Nhật chiếm đóng.
– Sau khi Nhật đầu hàng 1945, các nước Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh giành độc lập.
Thí dụ:
+ Việt Nam: Cách mạng thàng Tám thành công, tuyên bố độc lập 2-9-1945.
+ In-đô-nê-xi-a độc lập 17.08.1945
+ Lào 8/1945 nhân dân Lào nổi dậy,12/10/1945 tuyên bố độc lập.
+ Miến Điện, Mã lai, Phi líp pin giải phóng phần lớn lãnh thổ.
Nhưng thực dân Âu – Mỹ lại tái chiếm Đông Nam Á, nhân dân ở đây tiếp tục kháng chiến chống xâm lược và giành độc lập hoàn toàn (Indonesia: 1950, Đông Dương: 1975); hoặc buộc các đế quốc Âu – Mỹ phải công nhận độc lập.
2. Lào (1945 – 1975)
a. 1945 – 1954: Kháng chiến chống Pháp
– Tháng 8/1945, Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền và tuyên bố độc lập 12/10/1945.
– Tháng 3/1946 Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Lào kháng chiến chống Pháp dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp ở Lào ngày càng phát triển.
– Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (Việt Nam), buộc Pháp ký Hiệp định Giơnevơ (20/7/1954) thừa nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, công nhận địa vị hợp pháp của các lực lượng kháng chiến Lào.
b. 1954 – 1975: Kháng chiến chống Mỹ
– Năm 1954, Mỹ xâm lược Lào. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (thành lập ngày 22/3/1955) lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ trên cả ba mặt trận: quân sự – chính trị – ngoại giao, giành nhiều thắng lợi.
– Nhân dân Lào đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mỹ,giải phóng được 4/5 diện tích lãnh thổ.
– Tháng 02/1973, các bên ở Lào ký Hiệp định Viêng Chăn (Vientian) lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
– -Thắng lợi của cách mạng Việt Nam 1975 tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước.
– Ngày 2/12/1975 nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thành lập. Lào bước vào thời kỳ mới: xây dựng đất nước và phát triển kinh tế – xã hội.
Hoàng thân Xu-pha-nu-vông
3. Campuchia (1945-1993)
a. 1945 – 1954: Kháng chiến chống Pháp
– Tháng 10/1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương (từ 1951 là Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia), nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống Pháp.
– Ngày 9/11/1953, do sự vận động ngoại giao của vua Xihanuc, Pháp ký Hiệp ước “trao trả độc lập cho Campuchia” nhưng vẫn chiếm đóng.
– Sau thất bại ở Điện Biên Phủ, Pháp ký Hiệp định Giơnevơ 1954 công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Campuchia.
b. Từ 1954 – 1975
– 1954 – 1970: chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình,trung lập để xây dựng đất nước.
– 1970 – 1975: kháng chiến chống Mỹ
+ Ngày 18/3/1970, tay sai Mỹ đảo chính lật đổ Xihanuc. Cuộc kháng chiến chống Mỹ và tay sai của nhân dân Campuchia, với sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã giành thắng lợi.
+ Ngày 17/4/1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ.
c. 1975 – 1979: nội chiến chống Khơ me đỏ
– Tập đoàn Khơ-me đỏ do Pôn-Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệtchủng và gây chiến tranh biên giới Tây Nam Việt Nam.
– Ngày 7/1/1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, Campuchia bước vào thời kỳ hồi sinh, xây dựng lại đất nước.
d. 1979 đến nay
(thời kỳ hồi sinh và xây dựng đất nước)
– Từ 1979, nội chiến tiếp tục diễn ra, kéo dài hơn một thập niên.
– Được sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các bên Campuchia đã thỏa thuận hòa giải và hòa hợp dân tộc.
– Ngày 23/10/1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết.
– Sau cuộc tổng tuyển cử tháng 9/1993, Quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, thành lập Vươngquốc Campuchia do N.Xi -ha -núc (Sihanouk) làm quốc vương. Campuchia bước sang thời kỳ phát triển mới.
– Tháng 10/2004 vua N. Xi -ha-núc thoái vị,hoàng tử Xi-ha-mô, ni kế vị.
Lễ đăng quang của Sihamoni
II. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
1. Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN:In đô nê xi a, Ma lai xi a, Phi lip pin, Xin ga po, Thai Lan
* Những năm 1945 – 1960:
+ Đều tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội) nhằm xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ. Nội dung chủ yếu là đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu….
+ Thành tựu: đáp ứng 1 số nhu cầu của nhân dân, giải quyết nạn thất nghiệp, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo …
+ Hạn chế: thiếu vốn, nguyên liệu, công nghệ, chi phí cao, tham nhũng, đời sống còn khó khăn, chưa giải quyết được quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội
* Từ những năm 60 – 70 trở đi
– Chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại), mở cửa kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển ngoại thương.
– Kết quả: bộ mặt kinh tế – xã hội các nước này có sự biến đổi lớn:
+ Tỷ trọng công nghiệp cao hơn nông nghiệp ( trong nền kinh tế quốc dân); mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh
+ Năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 130 tỉ USD, chiếm 14% tổng kim ngạch ngoại thương của các quốc gia và khu vực đang phát triển.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao: Thái Lan 9% (1985 – 1995), Singapore 12% (1968 – 1973)…đứng đầu 4 Rồng Châu Á
+ 1997 – 1998, trải qua khủng hoảng tài chánh, kinh tế suy thoái, chính trị không ổn định, sau vài năm khắc phục, các nước ASEAN tiếp tục phát triển.
2. Nhóm các nước Đông Dương
– Sau khi giành độc lập:phát triển kinh tế tập trung, kế hoạch hóa và đạt một số thành tựu nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn. Cuối những năm 1980 – 1990, chuyển dần sang nền kinh tế thị trường.
– Lào: cuối những năm 1980, thực hiện cuộc đổi mới, kinh tế có sự khởi sắc, đời sống các bộ tộc được cải thiện. GNP năm 2000 tăng 5,7%, sản xuất nông nghiệp tăng 4,5%, công nghiệp tăng 9,2%.
– Campuchia: năm 1995, sản xuất công nghiệp tăng 7% nhưng vẫn là nước nông nghiệp.
3. Các nước Đông Nam Á khác
* Brunei
+ Toàn bộ nguồn thu dựa vào dầu mỏ và khí tự nhiên.
+ Từ giữa những năm 1980, chính phủ tiến hành đa dạng hóa nền kinh tế, để tiết kiệm năng lượng, gia tăng hàng tiêu dùng và xuất khẩu
* Mianma
+ Sau 30 năm thực hiện hành chính sách “hướng nội”, nên tốc độ tăng trưởng chậm.
+ Đến 1988, cải cách kinh tế và “mở cửa”, kinh tế có nhiều khởi sắc. Tăng trưởng GDP là 6,2%(2000).
III. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔ CHỨC ASEAN
1. Bối cảnh thành lập
– Bước vào thập niên 60, các nước cần liên kết, hỗ trợ nhau để cùng phát triển.
– Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài.
– Đối phó với chiến tranh Đông Dương.
– Nhiều tổ chức hợp tác mang tính khu vực xuất hiện ở nhiều nới. Sự thành công của khối thị trường chung Châu Âu
– ASEAN là 1 tổ chức liên minh chính trị – kinh tế của khu vực.
– Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Bangkok (Thái Lan), gồm 5 nước: Indonesia, Malaysia, Singapore, Philippine và Thái Lan. Trụ sở ở Jakarta (Indonesia).
– Hiện nay ASEAN có 10 nước: Brunei (1984), Việt Nam (28.07.1995), Lào và Mianma (09.1997), Campuchia (30.04.1999).
2. Mục tiêu
– Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua hợp tác chung giữa các nước thành viên.
– Trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
– ASEAN là 1 tổ chức Liên minh chính trị – kinh tế của khu vực.
3. Hoạt động
– Từ 1967 – 1975: tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
– Từ 1976 đến nay: hoạt động khởi sắc từ sau Hội nghị Bali (Indonesia) tháng 2/1976, với việc ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Đông Nam Á (Hiệp ước Bali).
* Nguyên tắc hoạt động (theo nội dung của Hiệp ước Bali):
+ Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;
+ Không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực với nhau.
+ Giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình.
+ Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
– Sau 1975, ASEAN cải thiện quan hệ với Đông Dương,
– Tuy nhiên, từ 1979 – 1989, quan hệ giữa hai nhóm nước trở nên căng thẳng do vấn đề Campuchia.
– Đến 1989, hai bên bắt đầu quá trình đối thoại, tình hình chính trị khu vực cải thiện căn bản. Thời kỳ này kinh tế ASEAN tăng trưởng mạnh.
– Sau khi phát triển thành 10 thành viên (1999), ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định để cùng phát triển. Năm 1992, lập khu vực mậu dịch tự do Đông nam Á (AFTA) rồi Diễn đàn khu vực (ARF), Diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM), có sự tham gia của nhiều nước Á – Âu.
3. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập tổ chức này
a. Cơ hội
– Nền kinh tê Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực, đó là cơ hội để nước ta vươn ra thế giới.
– Tạo điều kiện để nền kinh tế Việt Nam có thể rút ngắn khoảng cách phát triển giữa nước ta với các nước trong khu vực.
– Có điều kiện để tiếp thu những thành tựu khoa học- kĩ thuật tiên tến trên thế giới để phát triển kinh tế.
– Có điều kiện để tiếp thu, học hỏi trình độ quản lý của các nước trong khu vực.
– Có điều kiện để giao lưu về văn hóa, giáo dục, khoa học- kĩ thuật, y tế, thể thao với các nước trong khu vực.
b. Thách thức
– Nếu không tận dụng được cơ hội để phát triển, thì nền kinh nước ta sẽ có nguy cơ tụt hậu hơn so với các nước trong khu vực.
– Đó là sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nước.
– Hội nhập nhưng dễ bị hòa tan, đánh mất bản sắc và truyền thống văn hóa của dân tộc.
c. Thái độ. Bình tĩnh, không bỏ lỡ cơ hội. Cần ra sức học tập nắm vững khoa học kỹ thuật.
ẤN ĐỘ
– Diện tích 3,3 triệu km2 ; dân số 1 tỷ 20 triệu người (2000)
– Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống Anh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ phát triển mạnh mẽ.
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập
– 19/2/1946 hai vạn thuỷ binh Bom-bay khởi nghĩa đòi độc lập dân tộc, được sự hưởng ứng của các lực lượng dân chủ.
– Ngày 22.02, ở Bom-bay, 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên bãi công, tuần hành, mít-tinh chống Anh…lôi kéo quần chúng nổi dậy ở Can-cút-ta,Ma-đrát, Ka –ra-si.
– Ở nông thôn xung đột nông dân với địa chủ.
– Đầu năm 1947, 40 vạn công nhân Calcutta bãi công.
– Trước sức ép của phong trào, thực dân Anh phải nhượng bộ, trao quyền tự trị cho Ấn Độ. Theo kế hoạch Mao-bát-tơn, Ấn Độ được chia thành 2 nước tự trị: Ấn Độ (theo Ấn giáo), Pakistan (Hồi giáo).
– Đảng Quốc Đại lãnh đạo nhân dân Ấn Độ tiếp tục đấu tranh đòi độc lập.
– 26/01/1950, Cộng hòa Ấn Độ thành lập.
2. Xây dựng đất nước
a. Đối nội: đạt nhiều thành tựu
– Nông nghiệp: nhờ cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp từ giữa những năm 70, Ấn Độ đã tự túc được lương thực và từ 1995 là nước xuất khẩu gạo.
– Công nghiệp: phát triển mạnh công nghiệp nặng, chế tạo máy, điện hạt nhân…, đứng thứ 10 thế giới về công nghiệp.
– Khoa học kỹ thuật, văn hóa – giáo dục: cuộc “cách mạng chất xám” đưa Ấn Độ thành cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ (1974: chế tạo thành công bom nguyên tử, 1975: phóng vệ tinh nhân tạo…)
b. Đối ngoại: luôn thực hiện chính sách hòa bình trung lập tích cực, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc thế giới. Ngày 07.01.1972, Ấn Độ thiết lập quan hệ với Việt Nam.
B. Bài tập
Câu 1: Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ trong những năm 1945-1950 diễn ra như thế nào?
Trả lời:
Hướng dẫn: Học sinh tự làm
Câu 2: Sưu tầm tài liệu về tổ chức ASEAN
Trả lời:
Tài liệu cơ bản về tổ chức ASEAN do Bộ Ngoại giao cung cấp:
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập ngày 8 tháng 8 năm 1967 trên cơ sở Tuyên bố Băng-cốc, với 5 nước thành viên ban đầu là In-đô-nê-xi-a, Ma-lay-xi-a, Phi-líp-pin, Xin-ga-po và Thái Lan. Sau 40 năm tồn tại và phát triển với nhiều thăng trầm, ASEAN ngày nay đã trở thành một tổ chức hợp tác khu vực liên Chính phủ bao gồm cả 10 quốc gia Đông Nam Á (thêm 5 nước là Brunei, Cămpuchia, Lào, Mianma và Việt Nam), là một thực thể chính trị-kinh tế quan trọng ở Châu Á-Thái Bình Dương và là đối tác không thể thiếu trong chính sách khu vực của các nước lớn và các trung tâm quan trọng trên thế giới. Hiện nay, ASEAN đang chuyển sang giai đoạn phát triển mới với mục tiêu bao trùm là hình thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2015 và hoạt động dựa trên cơ sở pháp lý là Hiến chương ASEAN.
Tài liệu này nhằm cung cấp một số thông tin khái quát về hợp tác ASEAN trong 40 năm qua và chiều hướng phát triển đến năm 2015.
KHÁI QUÁT VỀ ASEAN TRONG 40 NĂM QUA
1/.Bản chất: ASEAN được thành lập với mục tiêu công khai là hợp tác kinh tế và văn hoá-xã hội, nhưng thực chất là một tập hợp chính trị nhằm đối phó với tác động của cuộc chiến tranh ở Việt Nam khi đó và ngăn chặn nguy cơ chủ nghĩa cộng sản (cả từ bên ngoài và bên trong).
Sau 40 năm, ASEAN đã chuyển hóa căn bản về chất, thành viên, hình thức và nội dung hợp tác ; đến nay mang bản chất là sự tập hợp lực lượng không thể thiếu của các nước nhỏ và vừa, nhằm duy trì hòa bình và an ninh khu vực, tạo thế cho quan hệ của ASEAN với các đối tác bên ngoài, tạo điều kiện để các nước thành viên mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2/. Đặc trưng : ASEAN luôn có 2 mặt: vừa có thành công và vừa có hạn chế, cơ hội và thách thức, « hướng tâm » và « ly tâm », … , nhưng về tổng thể là một tổ chức khá năng động và linh hoạt, luôn tự điều chỉnh để kịp thích nghi với tình hình đã thay đổi, khẳng định được giá trị tồn tại và vị thế quốc tế.
ASEAN luôn bảo đảm được « sự thống nhất trong đa dạng » trên cơ sở những lợi ích cơ bản chung cũng như các mục tiêu và nguyên tắc cơ bản của Hiệp hội, nhất là « đồng thuận » và « không can thiệp » ; biết tận dụng tối đa các ưu thế về địa – chính trị, địa-chiến lược và địa-kinh tế, giữ vai trò cân bằng và điều hòa lợi ích của các nước lớn ở khu vực.
ASEAN là một tổ chức hợp tác khu vực mở, hướng nhiều ra ngoài; đến nay hợp tác nội khối chưa phải là ưu tiên cao nhất của các nước thành viên, chỉ đạt mức độ và hiệu quả nhất định.
Câu 3: Hãy cho biết nội dung chính của các giai đoạn lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến năm 1993
Trả lời:
Nội dung chính của các giai đoạn lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến năm 1993:
Đầu tháng 10-1945, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Campuchia. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương ( từ năm 1951 trở đi là Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp)
Ngày 9-11-1953, do hoạt động ngoại giao của Quốc vương N. Xihanúc, Chính phủ Pháp kí hiệp ước giao trả độc lập cho Campuchia, nhưng quân Pháp vẫn chiếm đóng đất nước này.
Hiệp định Giơnevơ năm 1954 đã công nhận độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Campuchia, Lào và Việt Nam.
Từ năm 1954 đến đầu năm 1970, Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập.
Ngày 18-3-1970, Chính phủ Xihanúc bị lật đổ bởi các thế lực tay sai của Mĩ. Từ đây, nhân dân Campuchia sát cánh cùng nhân dân Việt Nam và Lào tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ. Ngày 17-4-1975, thủ đô Phnom Pênh được giải phóng. Cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Campuchia kết thúc.
Ngay sau dó, tập đoàn Khơ me đỏ do Pôn Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng, tàn sát hàng triệu người dân vô tội.
Nhân dân Campuchia, được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, đã nổi dậy đánh đuổi tập đoàn Khơ me đỏ. Ngày 7-1-1979, thủ đô Phnom Pênh được giải phóng, nước Cộng hòa Nhận dân Campuchia được thành lập. Từ đây, Campuchia bước vào thời kì hồi sinh, xây dựng lại đất nước.
Tuy nhiên từ năm 1979, ở Campuchia đã diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn một thập kỉ giữa lực lượng của Đảng Nhân dân Cách mạng với các phe đối lập, chủ yếu là lực lượng Khơme đỏ.
Với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các bên Campuchia đã đi đến thỏa thuận hòa giải và hòa hợp dân tộc. Ngày 23-10-1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết tại Pari. Sau cuộc tổng tuyển cử tháng 9-1993, Quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, tuyên bố thành lập Vương quốc Campuchia do N. Xina húc làm Quốc vương.Từ đó đời sống chính trị và kinh tế của nhân dân Campuchia bước sang một thời kì phát triển mới.
Câu 4: Lập niên biểu về thời gian tuyên bố độc lập của các quốc gia ở Đông Nam Á.
Trả lời:
Về thời gian tuyên bố độc lập của các quốc gia ở Đông Nam Á
Câu 5: Nêu các mốc chính của cuộc đấu tranh chống đế quốc ở Lào từ năm 1945 đến năm 1975
Trả lời:
Những mục đích chính của cuộc đấu tranh chống đế quốc ở Lào từ năm 1945 đến năm 1975 :
-Từ ngày 23-8-1945 nhân dân các bộ tộc Lào dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương đã nổi dậy giành chính quyền. Ngày 12-10-1945, Chính phủ lâm thời ở Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố độc lập.
-Tháng 3-1946, Pháo trở lại xâm chiếm Lào. Đầu năm 1947, các chiến khu lần lượt được thành lập. Ngày 20-1-1949, quân giải phóng Látxavông ra đời. Ngày 13-8-1950, Đại hội Quốc dân họp mặt, bầu Mặt trận Lào do Hoàng thân Xuphanuvông đứng đầu.
-Trong những năm 1953-1954:, quân dân Lào cùng với quân tình nguyện Việt Nam đã mở nhiều chiến dịch, giành thắng lợi to lớn, góp phần vào thắng lợi chung của ba nước Đông Dương, buộc Pháp ký hiệp định Giơnevơ về Đông Dương ngày 21-7-1954, công nhận độc lập, chủ quyền , thống nhất của nước Lào. Lực lượng kháng chiến tập kết ở tỉnh Sầm Nưa và Phongxali.
-Sau Hiệp định Giơnevơ, quân dân Lào đã tiến hành cuộc đấu tranh chống Mĩ kiên cường trên ba mặt trận : quân sự- chính trị- ngoại giao, đánh bại mọi âm mưu và thủ đoạn của kẻ thù. Đến đầu những năm 60, quân dân Lào đã giải phóng 2/3 lãnh thổ và 1/3 dân số cả nước.
-Tháng 2-1973, Hiệp định Viêng Chăn về lập lại hòa bình và thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào được kí kết giữa Mặt trận Lào yêu nước và phái hữu Viêng Chăn.
-Từ tháng 5-1975, quân dân Lào đã tiến hành tổng tiến công và nổi dậy, giải phóng hoàn toàn đất nước. Ngày 2-12-1975, nước Cộng Hòa Dân chủ Nhân dân Lào tuyên bố thành lập, mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do và phát triển của xứ sở Triệu Voi.
Những chuyên mục hay của Lịch sử lớp 12:
- Giải bài tập Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 12
- Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử lớp 12
- Đáp án môn Lịch sử lớp 12
- Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 12
Trên đây chúng tôi đã trình bày hai mảng nội dung chính, đó chính là sự thành lập của các quốc gia độc lập Đông Nam Á và quá trình xây dựng và phát triển của các nước này. Chúc các bạn học tập vui vẻ!