24/06/2018, 01:13

Bài 18: Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại (phần từ năm 1917 đến năm 1945) – Lịch sử 11

Bài viết này chúng tôi xin tổng kết lại kiến thức lịch sử thế giới hiện đại (phần từ năm 1917 đến năm 1945) có những sự kiện chính như Chính quyền Xô viết thành lập do Lê-nin đứng đầu; các nước tư bản luôn có sự tranh giành thuộc địa; chủ nghĩa phát xít hình thành; nhiều nước châu Á giành độc lập, ...

Bài viết này chúng tôi xin tổng kết lại kiến thức lịch sử thế giới hiện đại (phần từ năm 1917 đến năm 1945) có những sự kiện chính như Chính quyền Xô viết thành lập do Lê-nin đứng đầu; các nước tư bản luôn có sự tranh giành thuộc địa; chủ nghĩa phát xít hình thành; nhiều nước châu Á giành độc lập, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh tiêu diệt phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai.

A. Tìm hiểu lý thuyết

on tap the gioi hien daiLược đồ Liên Xô năm 1940

I. Những kiến thức cơ bản về lịch sử thế giới hiện đại (1917 – 1945)

1. Liên Xô (nước Nga)

Thời gian Sự kiện

Diễn biến chính

Kết quả, ý nghĩa
Tháng 2/1917 Cách mạng tháng Hai – Tổng bãi công chính trị ở Pê-tơ-rô-grát.

– Khởi nghĩa vũ trang

– Nga hoàng bị lật đổ

-Lật đổ chế độ Nga hoàng

-Hai chính quyền song song tồn tại

-Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới

Tháng 11/1917 Cách mạng XHCN -25/10/1917,chiếm Cung điện Mùa Đông, toàn bộ chính phủ lâm thời tư sản bị bắt.

– Chính quyền Xô viết thành lập do Lê-nin đứng đầu.

-Thành lập chính quyền Xô Viết do Lê-nin đứng đầu.

-Nhân dân lao động Nga được làm chủ đất nước và vận mệnh mình.

-Cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng thế giới theo đường lối cách mạng vô sản

1918 – 1920 Chống thù trong giặc ngoà Quân đội 14 nước đế quốc cấu kết với bọn phản động trong nước mở cuộc tấn công vũ  trang vào nước Nga Xô viết. – Đẩy lùi cuộc tấn công của kẻ thù.

-Nhà nước Xô viết được bảo vệ và giữ vững.

    – Thực hiện  chính sách “Cộng sản thời chiến”.  
1921 – 1925 Chính sách kinh tế mới và công cuộc khôi phục kinh tế – Trong nông nghiệp thay thế chế độ trưng thu lương thực thừa bằng thu thế lương thực.

– Trong công nghiệp, tập trung khôi phục công nghiệp nặng.

– Trong thương nghiệp: tự do buôn bán, phát hành đồng Rup mới.

– Hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế.

– Phục vụ cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một số nước hiện nay.

Tháng 12/1922 Liên bang cộng hòa xã hộichủ nghĩa Xô viết thành lập (Liên Xô ). -Gồm 4 nước Cộng hòa Xô viết đầu tiên là Nga, Ucrâin, Bêlorutxia và ngoại Cápcadơ. – Tăng cường sức mạnh về mọi mặt để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
1925 – 1941 Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1928 – 1932)

– Kế hoạch  5 năm lần thứ hai (1933 – 1937)

– Kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (từ năm 1937) bị gián đoạn do phát xít Đức tấn công 6/1941.

– Đưa Liên Xô từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một cường quốc công nghiệp xã hội chủ nghĩa, có nền văn hóa, khoa học kỹ thuật tiên tiến và vị thế quan trọng trên trường quốc tế.
1941 – 1945 Chiến tranh vệ quốc vĩ đại -Giải phóng lãnh thổ Liên Xô.

– Giải phóng các nước Trung và Đông Âu.

– Tiêu diệt phát xít Đức ở Béclin, tấn công đạo quân Quan Đông của Nhật ở Mãn Châu.

-Là lực lượng trụ cột góp phần quyết định trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.

– Bảo vệ vững chắc tổ Quốc xã hội chủ nghĩa, tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội

2. Các nước tư bản chủ nghĩa

Thời gian Sự kiện Diễn biến chính Kết quả, ý nghĩa
1919 – 1922 Hội nghị Véc –xai và Oa-sinh-tơn – Kí kết hòa ước giữa các nước thắng trận và bại trận.

– Các nước bại trận chịu những điều khoản nặng nề

Một trật tự thế giới mới : trật tự Véc-xai -Oa-sinh-tơn và Hội quốc liên.

– Mâu thuẫn giữa các đế quốc tiếp tục căng thẳng.

1918 -1923 Khủng hoảng kinh tế , chính trị – Kinh tế các nước CNTB không ổn định

– Cao trào cách mạng 1918 -1923 dâng cao

Phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh, Quốc tế Cộng sản thành lập (1919)
1924 – 1929 Thời kì ổn định tạm thời – Kinh tế các nước tư bản ổn định và phát triển, đặc biệt là Mĩ.

– Kinh tế bộc lộ nhiều nhược điểm.

Giai đoạn ổn định tạm thời nhưng ẩn chứa nhiều mầm mống dẫn đến khủng hoảng.
1929 – 1933 Khủng hoảng kinh tế thế giới – Nổ ra đầu tiên ở Mĩ, lan rộng khắp thế giới, tàn phá nặng nề nền kinh tế, chính trị các nước tư bản, làm xã hội rối loạn.

– Phong trào cách mạng bùng nổ.

Các nước tư bản lối thoát bằng những cách khác nhau: cải cách kinh tế, xã hôi (Anh, Pháp, Mĩ), hoặc thiết lập chế độ phát xít (Đức, I-ta-li-a, Nhật)
1933 Chủ nghĩa phát xít lên cầm quyền ở Đức. – Ngày 30/1/1933 Hít-le lên làm Thủ tướng.

Chính phủ, thiết lập chế độ độc tài phát xít ở Đức.

– Thi hành chính sách, chính trị, kinh tế, đối ngoại phản động nhằm phát động chiến tranh  phân chia lại thế giới.

– Mở ra thời kỳ đen tối trong lịch sử nước Đức

– Báo hiệu nguy cơ chiến tranh thế giới.

1933 – 1935 Chính sách mới (New Deal) của Tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven Thực hiện một hệ thống các chính sách, biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực KT tài chính và chính trị xã hội. – Cứu chủ nghĩa tư bản Mĩ khỏi cơn nguy kịch.

– Làm cho nước Mĩ duy trì được chế độ dân chủ tư sản, không đi theo con đường chủ nghĩa phát xít

1933 – 1939 Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và lên cầm quyền ở Đức, I-ta-li-a, Nhật. – Chủ nghĩa phát xít, quân phiệt lên cầm quyền ở Đức, I-ta-li-a, Nhật, ra sức chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh chia lại thế giới.

– Liên Xô muốn liên minh với tư bản chống phát xít nhưng bị từ chối. Anh, Pháp dung dưỡng phát xít để chống Liên Xô. Mĩ giữ thái độ trung lập

– Mặt trận nhân dân chống phát xít hình thành và thắng lợi ở nhiều nước.

– Thế giới hình thành 2 khối đế quốc đối đầu nhau, làm quan hệ quốc tế luôn căng thẳng.

-Tạo điều kiện cho Đức gây chiến..

1939 – 1945 Chiến tranh thế giới thứ hai – Lúc đầu là cuộc chiến giữa hai khối đế quốc.

– Sau khi Liên Xô và Mĩ tham chiến, Mặt trận Đồng minh chống phát xít hình thành

– Chủ nghĩa phát xít bại trận, thắng lợi thuộc về phe Đồng minh..

– Hội nghị I-an-ta được triệu tập để thiết lập trật tự thế giới mới

3. Các nước Châu Á

Thời gian Sự kiện Diễn biến chính Kết quả, ý nghĩa
1918 – 1923 Cao trào cách mạng giải phóng dân tộc – Phong trào Ngũ Tứ ở Trung Quốc.

– Cuộc đấu  tranh của nhân dân Mông Cổ, Ấn Độ …

– Cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân châu Á.

– Chuẩn bị cho bước phát triển ở giai đoạn sau.

1924 – 1929 Phong trào giải phóng dân tộc phát triển – Nội chiến ở Trung Quốc.

– Phong trào công nhân và những hoạt động của Đảng Quốc đại ở Ấn Độ., Đảng Cộng sản ở In-đô-nê-xi-a.

– Giáng đòn mạnh vào các thế lực thống trị.
1929 – 1939 Phong trào giải phóng dân tộc và lập Mặt trận nhân dân chống phát xít. – Đấu tranh chống chế độ phản động Tưởng Giới Thạch và phát xít Nhật ở Trung Quốc.

– Nhiều Đảng Cộng sản được thành lập: Ấn Độ (1939), Việt Nam (1930).

– Thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít ở Việt Nam (1936), In-đô-nê-xi-a (1929)

Tạo nên làn sóng cách mạng chống đế quốc, thực dân, phát xít ở các nước châu Á
1939 – 1945 Phong trào GPDT trong Chiến tranh thế giới thứ hai. – Trung Quốc: Kết thúc thắng lợi  8 năm kháng chiến chống Nhật.

– Đông Nam Á: nhiều nước giành được độc lập: Việt Nam, In-đô-nê-xi-a (8/1945), Lào (10/1945)

Nhiều nước châu Á giành độc lập, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh tiêu diệt phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai.

II. Những nội dung chính của lịch sử hiện đại (1917 – 1945)

1. Sự phát triển khoa học-kĩ thuật đã thúc đẩy kinh tế thế giới phát triển với tốc độ cao, làm thay đổi đời sống chính trị, văn hóa, xã hội của các quốc gia, dân tộc.

2. Chủ nghĩa xã hội được xác lập ở một nước đầu tiên trên thế giới (Liên Xô), nằm giữa vòng vây của chủ nghĩa tư bản. Chỉ trong thời gian ngắn, Liên Xô đã vươn lên trở thành một cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới, có nền văn hóa, khoa học – kĩ thuật tiên tiến và vị thế quan trọng trên trường quốc tế.

3. Phong trào cách mạng thế giới bước sang thời kì phát triển mới từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Mười và sự kết thúc của Chiến tranh thế giới thứ hai, qua các bước chính:

– Cao trào cách mạng 1918 – 1923 và sự thành lập Quốc tế Cộng sản.

– Phong trào cách mạng những năm khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933)

– Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít, chống chiến tranh (1936 – 1939)

– Cuộc chiến đấu chống phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)

4. Chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới và trải qua những bước thăng trầm đầy biến động, dẫn đến sự hình thành chủ nghĩa phát xít và cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai.

5. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) là cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất , tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử nhân loại. Chiến tranh kết thúc đã mở ra một thời kì phát triển mới của lịch sử thế giới

B. Bài tập

Câu 1: Nêu một ví dụ về mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam trong thời kì 1917- 1945 ?

– Ví dụ 1. Sự thắng lợi của Cách mạng tháng Mười và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô đã động viên, khích lệ phong trào đấu tranh theo khuynh hướng vô sản ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Nó củng cố lòng tin cho nhân dân ta vào cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc Việt Nam nhất định sẽ thắng lợi nếu có sự lãnh đạo của một chính Đảng Cộng sản với một đường cách mạng đúng đắn.

– Ví dụ 2. Sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới thứ nhất có ảnh hưởng sâu sắc tới tình hình Việt Nam. Nền kinh tế phát triển theo hướng phục vụ cho nhu cầu chiến tranh ; Pháp tăng cường việc bắt lính đi làm bia đỡ đạn ; nền kinh tế phát triển theo hướng phục vụ cho nhu cầu chiến tranh…

Câu 2: Sưu tầm một số tài liệu, văn kiện Đảng…liên quan đến những sự kiện lịch sử thế giới hiện đại (phần từ năm 1917 đến năm 1945)Hội nghị thành lập Đảng thông qua Điều lệ vắn tắt ngày 3/2/1930, gồm 9 điều Đại hội lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương ?

Hội nghị thành lập Đảng thông qua Điều lệ vắn tắt ngày 3/2/1930, gồm 9 điều:

Đại hội lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương ngày 29/3/1935 thông qua Điều lệ Đảng Cộng sản Đông Dương gồm 59 điều 8 chương. Điều lệ sửa đổi bổ sung tôn chỉ hành động của Đảng từ “tranh đấu để tiêu trừ tư bản đế quốc chủ nghĩa” thành “làm cách mạng phản đế và điền địa”. Bổ sung độ tuổi vào Đảng từ 23 tuổi trở lên; bổ sung quy định tước đảng tịch. Bổ sung sửa đổi tổ chức Đảng các cấp, quy định nhiệm vụ Thanh niên Cộng sản Đoàn với Đảng.

Đại hội lần thứ 2 Đảng Lao động Việt Nam, gồm 71 điều 13 chương. Sửa đổi tôn chỉ và mục đích của Đảng thành “đánh đuổi đế quốc xâm lược, xóa bỏ các di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện người cày có ruộng, phát triển kinh tế, chính trị, vǎn hóa dân chủ nhân dân”. Đưa chủ nghĩa Mác-Engels-Lênin-Stalin và tư tưởng Mao Trạch Đông làm kim chỉ nam hành động. Sửa đổi độ tuổi vào Đảng là từ 18 tuổi trở lên; Bổ sung nguyên tắc dân chủ tập trung trong Đảng; sửa đổi bổ sung tổ chức của Đảng gồm Đại hội Đảng toàn quốc-Trung ương Đảng, xứ ủy-khu ủy-liên khu ủy, tỉnh ủy-thành ủy, huyện uỷ-quận uỷ-thị uỷ, chi ủy.

Quy định về nhiệm vụ của các cơ quan của Đảng. Bỏ quy định đoàn thanh niên cộng sản ra khỏi điều lệ.
Đại hội lần thứ 3 Đảng Lao động Việt Nam, gồm 62 điều 12 chương. Sửa đổi mục đích của Đảng thành “hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản ở Việt Nam”. Sửa đổi chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam hành động của Đảng. Bổ sung nhiệm vụ đảng viên “thực hành tiết kiệm, tích cực đấu tranh chống lãng phí, tham ô”. Bổ sung quy định chi tiết nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng. Sửa đổi tổ chức của Đảng, quy định nhiệm kỳ của Ban chấp hành Trung ương là 4 năm. Đưa Đoàn thanh niên vào điều lệ.

Một số chuyên mục hay của Lịch sử lớp 11: 

  • Giải bài tập Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 11
  • Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử lớp 11
  • Đề thi – Đáp án môn Lịch sử lớp 11
  • Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 11

Sự thắng lợi của Cách mạng tháng Mười và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô đã động viên, khích lệ phong trào đấu tranh theo khuynh hướng vô sản ở Việt Nam cũng như các nước thuộc địa khác phát triển mạnh mẽ. Chiến tranh thế giới nổ ra do phát xít châm ngòi gây thảm họa lớn cho nhân loại. Chúc các bạn học tập tốt !

0