Bài 14: Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất – Lịch sử 9
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp bị thua nặng nề. Để bù đắp cho những thiệt hại ấy, Pháp ra sức bóc lột, cướp bóc thuộc địa trong đó có Việt Nam bằng cách thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần II, ác liệt và tàn khốc hơn lần I. A. Tìm hiểu lý thuyết Nguồn lợi của tư bản ...
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp bị thua nặng nề. Để bù đắp cho những thiệt hại ấy, Pháp ra sức bóc lột, cướp bóc thuộc địa trong đó có Việt Nam bằng cách thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần II, ác liệt và tàn khốc hơn lần I.
A. Tìm hiểu lý thuyết
Nguồn lợi của tư bản pháp ở Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ haiI. Chương trình khai thác lần thứ hai của thực dân Pháp
* Nguyên nhân :
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp bị chiến tranh tàn phá nặng nề , nền kinh tế kiệt quệ.
* Mục đích :
Bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra ,để nhanh chóng khôi phục địa vị kinh tế, chính trị, Pháp tăng cường độ bóc lột nhân dân Pháp, đồng thời đẩy mạnh khai thác thuộc địa ( trong đó có Việt Nam ) với quy mô lớn và tốc độ nhanh.
* Nội dung khai thác :
Vốn đầu tư của Pháp vào Đông Dương tăng mạnh, tập trung vào hai ngành: cao su và khai mỏ
-Nông nghiệp : Mở rộng đồn điền trồng cao su ( 1927 lên tới 400 triệu phờ- răng từ 15 ngàn ha năm 1918 lên 120 ngàn ha năm 1930 ; nhiều công ty cao su ra đời ).
-Công nghiệp : tăng cường khai thác mỏ than ( lập thêm nhiều công ty than mới: công ty than Hạ Long, Tuyên quang, Đông Triều…).
-Mở thêm nhiều cơ sở công nghiệp mới (sợi Hải Phòng , Nam Định , đường Tuy Hòa, gạo Chợ Lớn…)
-Thương nghiệp phát triển , Pháp dựng hàng rào thuế quan để độc chiếm thị trường.
-Giao thông vận tải được mở rộng để phục vụ cho cuộc khai thác ( đường sắt xuyên Đông Dương được nối liền).
-Đánh thuế nặng , nhiều loại thuế ( từ 1912 – 1930 , ngân sách Đông Dương tăng 3 lần).
-Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế.
*Đặc điểm :
+ Diễn ra rất nhanh , có điểm mới là : tăng cường đầu tư vốn , kỹ thuật , mở rộng sản xuất để kiếm lời .
+ Hạn chế công nghiệp phát triển , nhất là công nghiệp nặng, nhằm cột chặt kinh tế Đông Dương vào kinh tế Pháp, biến Đông Dương thành thị trường độc chiếm của Pháp .
+ Kinh tế VN phát triển thêm một bước nhưng vẫn bị kìm hãm và lệ thuộc vào kinh tế Pháp.
II.Chính sách chính trị , văn hóa, giáo dục :
*Mục đích :
Phục vụ cho việc thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần hai đạt kết quả cao.
*Về chính trị:
+Vua quan Nam triều chỉ là bù nhìn, tay sai.
+Thực hiện chính sách chia để trị : chia nước ta làm ba kỳ, chia rẽ các dân tộc , tôn giáo.
+Triệt để lợi dụng bộ máy cường hào, địa chủ.
*Về văn hóa – giáo dục:
-Thi hành chính sách văn hóa nô dịch nhằm gây tâm lý tự ti, vong bản, khuyến khích tệ nạn xã hội .
-Mở rất ít trường học để đào tạo công chức và công nhân lành nghề.
-Xuất bản nhiều sách báo tuyên truyền cho chính sách “ khai hóa “ của Pháp.
III. Xã hội Việt Nam bị phân hóa :
Cùng với chuyển biến về kinh tế, xã hội VN có sự phân hóa sâu sắc . Bên cạnh giai cấp cũ ( địa chủ , phong kiến , nông dân ) xuất hiện những tầng lớp , giai cấp mới ( tư sản , tiểu tư sản , công nhân) với những lợi ích riêng và thái độ chính trị khác nhau.
1. Giai cấp địa chủ phong kiến :
-Là chỗ dựa của Pháp nên thế lực tăng mạnh, ra sức đè nén, bóc lột nông dân.
-Một số địa chủ nhỏ , có tinh thần yêu nước.
2. Tầng lớp tư sản :
-Ra đời sau 1918 , bị Pháp chèn ép, số lượng không đông, thế lực kinh tế yếu ( vốn bằng 5% vốn tư bản nước ngoài).
-Dần dần phân hóa thành hai bộ phận:
+ Tư sản mại bản có quyền lợi gắn chặt với Pháp và là một thế lực phản cách mạng.
+ Tư sản dân tộc kinh doanh độc lập , có tinh thần dân tộc dân chủ nhưng dễ thỏa hiệp với Pháp.
3. Tiểu tư sản thành thị :
-Sau 1918 phát triển nhanh, gồm có sinh viên, học sinh, trí thức , viên chức , tiểu thương, tiểu chủ… bị Pháp chèn ép , bạc đãi, đời sống bấp bênh.
-Họ có tinh thần yêu nước cao , nhạy bén với những tư tưởng dân tộc dân chủ, là lực lượng cách mạng quan trọng.
4. Giai cấp nông dân :
Chiếm 90% dân số, bị áp bức, bóc lột dẫn đến bần cùng hóa và phá sản, là lực lượng cách mạng hăng hái , đông đảo nhất.
5. Giai cấp công nhân :
Ra đời trước 1918, phát triển nhanh sau Thế chiến thứ nhất về số lượng và chất lượng ( tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin và Cách mạng tháng Mười Nga).
* Đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam :
+Bị ba tầng áp bức, bóc lột của đế quốc, phong kiến và tư sản Việt Nam.
+Có quan hệ gần gũi với nông dân.
+Kế thừa truyền thống yêu nước bất khuất.
+Sống tập trung tại các trung tâm kinh tế quan trọng , dễ tổ chức đấu tranh , có ý thức tổ chức , kỷ luật cao.
+Sớm tiếp thu ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác –Lênin.
+Đời sống vật chất, tinh thần hết sức thấp kém và khổ cực nên có tinh thần đấu tranh cách mạng rất triệt để.
– Vì vậy giai cấp công nhân VN sớm trở thành lực lượng chính trị độc lập, nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng VN.
* Kết luận:
Vậy xã hội Việt Nam có hai mâu thuẫn cơ bản:
-Mâu thuẫn giữa nhân dân VN với thực dân Pháp ( mâu thuẫn các dân tộc).
-Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ , phong kiến (mâu thuẫn giai cấp).
– Hai mâu thuẫn này vừa là nguồn gốc vừa là động lực làm nảy sinh và thúc đẩy các phong trào yêu nước chống Pháp và phong kiến ở nước ta.
– Do đó, cách mạng VN có hai nhiệm vụ là chống đế quốc và chống phong kiến, nhưng nhiệm vụ chủ yếu hàng đầu là đánh đuổi thực dân Pháp và tay sai phản động để giành độc lập , tự do.
B. Bài tập
Câu 1: Tại sao thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác Việt Nam và Đông Dương ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất ?
Vì tuy Pháp là nước thắng trận, nhưng đất nước bị tàn phá nặng nề, kinh tế kiệt quệ. Để bù lại những thiệt hại do chiến tranh, thực dân Pháp đã đẩy mạnh khai thác thuộc địa ở Đông Dương, trong đó có Việt Nam.
Câu 2: Dựa vào lược đồ (Hình 27) để trình bày chương trình khai thác Việt Nam lần thứ hai của thực dân Pháp tập trung vào những nguồn lợi nào ?
Chương trình khai thác thuộc địa ở Việt Nam lần thứ hai của thực dân Pháp tập trung vào hầu hết các ngành kinh tế, nhưng chủ yếu vào hai ngành nông nghiệp và công nghiệp.
– Trong nông nghiệp :
Pháp đẩy mạnh đầu tư vào việc cướp đất để lập đồn điền (1927 – 1928 đầu tư 600 triệu phrăng) mà chủ yếu là đồn điền cao su. Diện tích trồng cao su tăng nhanh từ 15 000 lên tới 120 000 hécta năm 1930. Tính đến 1929, các chủ đồn điền Pháp chiếm tới 1,2 triệu ha đất đai, bằng 1/4 đất canh tác ở Việt Nam. Pháp cướp đất của nông dân, biến nông dân mất đất phải làm công cho Pháp ở các đồn điền. Chúng thành lập các công ty lớn : Công ty cao su đất đỏ, công ty cây trồng nhiệt đới, Công ty Mi-sơ-lanh. Sản lượng cao su xuất khẩu tăng nhanh.
– Trong công nghiệp :
Pháp đầu tư lớn vào việc khai thác hầm mỏ, chủ yếu là mỏ than. Bên cạnh các công ty khai thác than cũ còn thành lập các công ty mới : Công ty than Đồng Đăng – Hạ Long. Công ty than và kim khí Đông Dương, Công ty than Đông Triều, Tuyên Quang. Sản lượng khai thác than tăng gấp 3 lần. Ngoài khai thác than, tư bản Pháp còn khai thác thiếc, chì, kẽm… ở Cao Bằng, mở rộng thêm một số cơ sở công nghiệp ở Hà Nội, Hải Phòng- Vinh, Sài Gòn – Chợ Lớn.
Câu 3: Xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đã phân hóa như thế nào ?
– Giai cấp địa chủ phong kiến: làm tay sai cho Pháp và áp bức bóc lột nhân dân, bộ phận nhỏ yêu nước.
– Tầng lớp tư sản:
+ Tư sản mại bản làm tay sai cho Pháp.
+ Tư sản dân tộc ít người có tinh thần dân tộc.
– Tầng lớp tiểu tư sản: Bị Pháp chèn ép, bạc đãi, có tinh thần hăng hái cách mạng.
– Giai cấp nông dân: Là lực lượng hăng hái và đông đảo của cách mạng.
– Giai cấp công nhân: Là lực lượng tiên phong và lãnh đạo cách mạng.
Một số chuyên mục của Lịch sử 9:
- Giải bài tập Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 9
- Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử lớp 9
- Đề thi – Đáp án môn Lịch sử lớp 9
- Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 9
Chương trình khai thác lần thứ hai ở Việt Nam của thực dân Pháp được thực hiện sau Chiến tranh thế giới thứ I. Nhân dân khổ cực, Việt Nam có nhiều thay đổi về kinh tế, chính trị, xã hội có cả tích cực và tiêu cực trong chương trình khai thác lần này. Chúc các bạn có những thông tin hữu ích để học tập hiệu quả!