Asphyxia

1. / əs'fiksiə / (n): ngạt (nghẹt thở). Là một tình trạng gây nguy hiểm đến tính mạng do oxy bị ngăn không tới được các mô vì bị tắc hay tổn thương bất cứ phần nào của hệ hô hấp. Nguyên nhân do chết đuối, tắt thở, hay hít khỏi khí độc đều dẫn đến ...

1. / əs'fiksiə/ (n): ngạt (nghẹt thở).

Là một tình trạng gây nguy hiểm đến tính mạng do oxy bị ngăn không tới được các mô vì bị tắc hay tổn thương bất cứ phần nào của hệ hô hấp.

Nguyên nhân do chết đuối, tắt thở, hay hít khỏi khí độc đều dẫn đến ngạt. Trừ khi tình trạng được cải thiện bằng cách lấy vật làm tắc ra (khi có), hay bằng hô hấp nhân tạo nếu cần, bệnh nhân sẽ bị xanh tím, tiến triển sẽ dẫn đến tử vong..

Khi không có oxy, tế bào não không thể sống lâu hơn khoảng bốn phút.

2. Asthma / 'æsmə/ (n): suyễn.

Là một tình trạng đặc thù với những cơn co thắt phế quản phát tác, gây khó khăn về hô hấp.

Suyễn phế quản có thể bị nặng hơn nếu tiếp cận với một hay nhiều trong hàng loạt các kích thích như dị ứng nguyên (gồm cả một số thuốc như aspirin), cố gắng quá sức, xúc động và nhiễm trùng.

Cơn đầu tiên có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng thường xảy ra khi còn trẻ, khi cơn suyễn xảy ra, nó có thể phối hợp với những triệu chứng nhạy cảm khấc như chàm và sốt cỏ khô.

Hiện nay đã có những loại thuốc mạnh, gồm cả corticosteroids, để kiểm soát các cơn suyễn, các cơn này có thể rất nghiêm trọng và kéo dài.

Tránh các loại dị ứng đã biết và giải cảm thụ với các dị ứng nguyên này có thể làm giảm tần số phát cơn suyễn..

Suyễn tim xảy ra trong suy tâm thất trái và khác với suyễn phế quản vì cách điều trị khác nhau.

asphyxia

3. Astigmatism / əs'tigmətizm/ (n): loạn thị.

Là một loại khuyết tật về thị giác, làm các vật mà ta thấy bị méo đi, thường theo trục thẳng đứng hay trục ngang, vì không phải mọi tia sáng phát ra từ một vật đều đến một tiêu điểm trên võng mạc.

Vài phần của vật có thể rõ nét, nhưng ánh sáng từ những phần khác có thể tập trung ở trước hay sau võng mạc. Điều này thường do độ cong bất thường của giác mạc và của thể thủy tinh, bề mặt của những bộ phận này giống như một phần của vỏ trứng (thay vì như bề mặt của hình cầu).

Khuyết tật này có thể được điều chỉnh bằng cách mang kính hình trụ. Kính này gây ra độ méo ngược lại và như vật hủy bỏ được độ méo do mắt gây ra.

4. Ataxia / ə'tæksiə/ (n): mất điều hòa.

Là hiện tượng cử động bị run và dáng đi không vững do não không thực hiện được việc điều hòa các tư thế cơ thể, sức mạnh và hướng vận động chi.

Điều này có thể do bệnh của các thần kinh cảm giác hay tiểu não, khi mất điều hòa về các cử động của tiểu não do ý chí trở nên vụng về. Bệnh nhân lảo đảo khi đi, không thể phát âm đúng và có rung giật nhãn cầu.

Mất điều hòa Friedreich là một rối loạn có tính kế thừa, xảy ra lần đầu tiên khi thành niên, và có những đặc trưng của mất điều hòa tiểu não, cùng với tính co cứng của các chi.

Những cử động không vững của mất điều hòa cảm giác sẽ tăng thêm khi bệnh nhân nhắm mắt.

5. Autism / 'ɔ:tizm/ (n): tự kỷ.

(Hội chứng Kanner – tự kỷ trẻ thơ) là một chứng rối loạn tâm thần nghiêm trọng và hiếm ở trẻ thơ, phát trước 2 năm tuổi.

Bệnh biểu lộ bằng việc không có khả năng truyền đạt bằng lời hay tạo các ý niệm trừu tượng; cách xử lý giới hạn và lập lại; và ám ảnh chống lại những thay đổi nhỏ nhặt trong môi trường quen thuộc.

Trẻ tự kỷ không tạo được những mối quan hệ cá nhân, nhưng chúng có thể quá quyến luyến với những vật dụng.

Hầu hết (nhưng không phải là tất cả) có trí thông minh dưới mức bình thường. Các nhân tố di truyền và tổn hại não có lẽ là những nguyên quan trọng. Điều trị không có hiệu quả nhưng cần giáo dục đặc biệt và lâu dài. Các vấn đề về cư xử và lo âu có thể kiểm soát được bằng liệu pháp cư xử và thuốc.

Là tình trạng rút lui từ những ý tưởng thực tế đến những ý nghĩa tưởng tượng tự cho mình là trung tâm, một triệu chứng của rối loạn nhân cách và tinh thần phân lập.

Để hiểu rõ hơn về , Asthma, Astigmatism, Ataxia, Autism vui lòng liên hệ .

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn
0