24/10/2017, 09:16
Tình hình chính trị, quân sự, pháp luật nước Đại Việt thời Lê sơ (1428 - 1527)
Hướng dẫn trả lời câu hỏi Lịch Sử 7, BÀI 20. Nước Đại Việt thời Lê sơ (1428 - 1527). Tình hình chính trị, quân sự, pháp luật. 1. Tổ chức bộ máy chính quyền Câu hỏi: Em hãy trình bày và vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy chính quyền thời Lê sơ. - Tổ chức bộ máy chính quyền thời Lê sơ, đặc biệt là ...
Hướng dẫn trả lời câu hỏi Lịch Sử 7, BÀI 20. Nước Đại Việt thời Lê sơ (1428 - 1527). Tình hình chính trị, quân sự, pháp luật.
1. Tổ chức bộ máy chính quyền
Câu hỏi: Em hãy trình bày và vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy chính quyền thời Lê sơ.
- Tổ chức bộ máy chính quyền thời Lê sơ, đặc biệt là dưới thời Lê Thánh Tông hoàn chỉnh và đầy đủ hơn so với thời Lê Thái Tổ ở một số điều, như triều đình có đầy đủ các bộ, các tự, các khoa và các cơ quan chuyên môn.
- Hệ thống thanh tra, giám sát được tăng cường từ triều đình đến các địa phương.
- Ở các đơn vị hành chính, tổ chức chặt chẽ hơn (nhất là các cấp đạo thừa tuyên), có 3 cơ quan phụ trách mà không tập trung quyền lực vào một viên An phủ sứ như trước và có phân công trách nhiệm rõ ràng. Bộ máy chính quyền cấp xã được tổ chức chặt chẽ hơn.
Câu hỏi: Quan sát Hình 44 (trang 95, SGK) - Lược đồ Đại Việt thời Lê sơ và danh sách 13 đạo thừa tuyên, em thấy có gì điểm gì khác?
- Qua lược đồ và danh sách 13 đạo thừa tuyên, ta thấy phạm vi lãnh thổ Đại Việt thời Lê sơ được mở rộng hơn so với thời trước. Đây là kết quả của chính sách khai hoang, cải tạo đất, đoàn kết trong lao động xây dựng đất nước của các thành phần dân tộc trong đại gia đình dân tộc Việt Nam.
- Các đơn vị hành chính thời Lê sơ hoàn chỉnh và chặt chẽ hơn trước. Ở địa phương, có ba cơ quan phụ trách (ba ti) quyền lực không tập trung vào một viên An phủ sứ như thời nhà Trần.
2. Tổ chức quân đội
Câu hỏi: Quân đội thời Lê sơ được tổ chức như thế nào? Em có nhận xét gì về chủ trương của nhà nước Lê sơ đối với lãnh thổ của đất nước qua đoạn trích trong Đại Việt sử kí toàn thư (trang 96, SGK)?
- Quân đội thời Lê sơ tổ chức theo chế độ “ngụ binh ư nông”:
+ Gồm có hai bộ phận chính: quân ở triều đình và quân ở các địa phương.
+ Các binh chủng: bộ binh, thuỷ binh, tượng binh, kị binh.
+ Vũ khí: đao kiếm, giáo, mác, cung tên, hoả đồng, hoả pháo.
+ Hằng năm, quân lính được luyện tập võ nghệ, chiến trận. Quân đội mạnh được bố trí bảo vệ biên giới.
- Nhà nước Lê sơ thể hiện qua đoạn trích là thái độ kiên quyết bảo vệ chủ quyền biên giới lãnh thổ của Tổ quốc, mỗi tấc đất của Tổ quốc mất đi phải đòi lại cho bằng được, không để cho kẻ thù xâm phạm lãnh thổ. Đây là lời răn đe, bài học cho bao thế hệ trong việc giữ gìn biên cương lãnh thổ của đất nước.
Câu hỏi: Tổ chức quân đội thời Lê sơ có gì giống và khác với thời nhà Trần?
- Giống nhau: Quân đội thời nhà Lê được tổ chức giống thời Lý - Trần theo chế độ “ngụ binh ư nông”, được tổ chức chặt chẽ, luyện tập võ nghệ hằng năm, có năng lực chiến đấu bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
- Khác nhau:
+ So với thời Trần, quân đội thời Lê sơ không có quân đội của các vương hầu, quý tộc.
+ Vua trực tiếp nắm quyền tổng chỉ huy quân đội.
+ Quân đội thời Lê sơ có thêm: tượng binh, kị binh.
3. Luật pháp
Câu hỏi: Vì sao bộ Quốc triều hình luật còn gọi là Luật Hồng Đức?
Bộ Quốc triều hình luật do vua Lê Thánh Tông biên soạn và ban hành. Vua Lê Thánh Tông có niên hiệu là Hồng Đức, nên Quốc triều hình luật được gọi là Luật Hồng Đức.
Câu hỏi: Nội dung cơ bản của Luật Hồng Đức là gì?
- Bảo vệ quyền lợi của vua, hoàng tộc, quan lại và giai cấp thống trị.
- Bảo vệ chủ quyền quốc gia, khuyến khích phát triển kinh tế, gìn giữ những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Bảo vệ một số quyền lợi của phụ nữ.
Câu hỏi: Ý nghĩa của Luật Hồng Đức?
- Đây là bộ luật đầy đủ và tiến bộ nhất trong các bộ luật phong kiến Việt Nam, thể hiện bước phát triển mới trong lịch sử pháp luật Việt Nam thời phong kiến.
- Có tác dụng tích cực, góp phần củng cố chế độ phong kiến tập quyền, phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
Câu hỏi: Em hãy trình bày vài nét về những đóng góp của vua Lê Thánh Tông trong việc xây dựng bộ máy nhà nước và pháp luật.
- Vua Lê Thánh Tông đã điều chỉnh bộ máy nhà nước ngày càng đầy đủ, hoàn thiện và chặt chẽ hơn thời vua Lê Thái Tổ, chia cả nước thành 13 đạo thừa tuyên.
- Vua Lê Thánh Tông là người soạn thảo và ban hành Quốc triều hình luật. Đây là bộ luật đầy đủ và tiến bộ nhất trong các bộ luật thời phong kiến Việt Nam.
Câu hỏi: Em hãy trình bày và vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy chính quyền thời Lê sơ.
- Tổ chức bộ máy chính quyền thời Lê sơ, đặc biệt là dưới thời Lê Thánh Tông hoàn chỉnh và đầy đủ hơn so với thời Lê Thái Tổ ở một số điều, như triều đình có đầy đủ các bộ, các tự, các khoa và các cơ quan chuyên môn.
- Hệ thống thanh tra, giám sát được tăng cường từ triều đình đến các địa phương.
- Ở các đơn vị hành chính, tổ chức chặt chẽ hơn (nhất là các cấp đạo thừa tuyên), có 3 cơ quan phụ trách mà không tập trung quyền lực vào một viên An phủ sứ như trước và có phân công trách nhiệm rõ ràng. Bộ máy chính quyền cấp xã được tổ chức chặt chẽ hơn.
Câu hỏi: Quan sát Hình 44 (trang 95, SGK) - Lược đồ Đại Việt thời Lê sơ và danh sách 13 đạo thừa tuyên, em thấy có gì điểm gì khác?
- Qua lược đồ và danh sách 13 đạo thừa tuyên, ta thấy phạm vi lãnh thổ Đại Việt thời Lê sơ được mở rộng hơn so với thời trước. Đây là kết quả của chính sách khai hoang, cải tạo đất, đoàn kết trong lao động xây dựng đất nước của các thành phần dân tộc trong đại gia đình dân tộc Việt Nam.
- Các đơn vị hành chính thời Lê sơ hoàn chỉnh và chặt chẽ hơn trước. Ở địa phương, có ba cơ quan phụ trách (ba ti) quyền lực không tập trung vào một viên An phủ sứ như thời nhà Trần.
2. Tổ chức quân đội
Câu hỏi: Quân đội thời Lê sơ được tổ chức như thế nào? Em có nhận xét gì về chủ trương của nhà nước Lê sơ đối với lãnh thổ của đất nước qua đoạn trích trong Đại Việt sử kí toàn thư (trang 96, SGK)?
- Quân đội thời Lê sơ tổ chức theo chế độ “ngụ binh ư nông”:
+ Gồm có hai bộ phận chính: quân ở triều đình và quân ở các địa phương.
+ Các binh chủng: bộ binh, thuỷ binh, tượng binh, kị binh.
+ Vũ khí: đao kiếm, giáo, mác, cung tên, hoả đồng, hoả pháo.
+ Hằng năm, quân lính được luyện tập võ nghệ, chiến trận. Quân đội mạnh được bố trí bảo vệ biên giới.
- Nhà nước Lê sơ thể hiện qua đoạn trích là thái độ kiên quyết bảo vệ chủ quyền biên giới lãnh thổ của Tổ quốc, mỗi tấc đất của Tổ quốc mất đi phải đòi lại cho bằng được, không để cho kẻ thù xâm phạm lãnh thổ. Đây là lời răn đe, bài học cho bao thế hệ trong việc giữ gìn biên cương lãnh thổ của đất nước.
Câu hỏi: Tổ chức quân đội thời Lê sơ có gì giống và khác với thời nhà Trần?
- Giống nhau: Quân đội thời nhà Lê được tổ chức giống thời Lý - Trần theo chế độ “ngụ binh ư nông”, được tổ chức chặt chẽ, luyện tập võ nghệ hằng năm, có năng lực chiến đấu bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
- Khác nhau:
+ So với thời Trần, quân đội thời Lê sơ không có quân đội của các vương hầu, quý tộc.
+ Vua trực tiếp nắm quyền tổng chỉ huy quân đội.
+ Quân đội thời Lê sơ có thêm: tượng binh, kị binh.
3. Luật pháp
Câu hỏi: Vì sao bộ Quốc triều hình luật còn gọi là Luật Hồng Đức?
Bộ Quốc triều hình luật do vua Lê Thánh Tông biên soạn và ban hành. Vua Lê Thánh Tông có niên hiệu là Hồng Đức, nên Quốc triều hình luật được gọi là Luật Hồng Đức.
Câu hỏi: Nội dung cơ bản của Luật Hồng Đức là gì?
- Bảo vệ quyền lợi của vua, hoàng tộc, quan lại và giai cấp thống trị.
- Bảo vệ chủ quyền quốc gia, khuyến khích phát triển kinh tế, gìn giữ những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Bảo vệ một số quyền lợi của phụ nữ.
Câu hỏi: Ý nghĩa của Luật Hồng Đức?
- Đây là bộ luật đầy đủ và tiến bộ nhất trong các bộ luật phong kiến Việt Nam, thể hiện bước phát triển mới trong lịch sử pháp luật Việt Nam thời phong kiến.
- Có tác dụng tích cực, góp phần củng cố chế độ phong kiến tập quyền, phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
Câu hỏi: Em hãy trình bày vài nét về những đóng góp của vua Lê Thánh Tông trong việc xây dựng bộ máy nhà nước và pháp luật.
- Vua Lê Thánh Tông đã điều chỉnh bộ máy nhà nước ngày càng đầy đủ, hoàn thiện và chặt chẽ hơn thời vua Lê Thái Tổ, chia cả nước thành 13 đạo thừa tuyên.
- Vua Lê Thánh Tông là người soạn thảo và ban hành Quốc triều hình luật. Đây là bộ luật đầy đủ và tiến bộ nhất trong các bộ luật thời phong kiến Việt Nam.