Thì tương lai gần

Cấu trúc: 1. Câu khẳng định: S + be (am/ is/ are) + going to + V + (O) Ví dụ: They’re going to launch it next month (Chúng ta sẽ khởi động nó vào tháng sau). Look out! That cup is going to fall off (Coi chừng, chiếc ly đó sẽ rơi ...

Cấu trúc:

1. Câu khẳng định: S + be (am/ is/ are) + going to + V + (O)

Ví dụ: 

They’re going to launch it next month (Chúng ta sẽ khởi động nó vào tháng sau).

Look out! That cup is going to fall off (Coi chừng, chiếc ly đó sẽ rơi đó).

thi tuong lai gan

2. Câu phủ định: S + be not + going to + V + (O)

Ví dụ:

They aren’t going to launch it next month. (Họ sẽ không khởi động nó vào tháng tới đâu).

I`m not going to talk for very long (Tôi sẽ không nói lâu đâu).

3. Câu hỏi: Từ để hỏi + S + going to + V + (O)

Ví dụ:

Are they going to launch it next month? (Họ sẽ khởi động nó vào tháng tới chứ?)

Is she going to the exhibition tomorrow? (Cô ấy sẽ đi xem triễn lãm vào ngày mai phải không?)

Cách dùng thì tương lai gần:

1. Chúng ta dùng thì tương lai gần để nói về kế hoạch hay dự định trong tương lai.

I’m going to see him later today (Tôi định gặp anh ta trong ngày hôm nay).

We’re going to have lunch first (Chúng ta sẽ đi ăn trưa trước).

2. Chúng ta dùng “Going to” khi chúng ta muốn dự báo dựa vào các dấu hiệu chúng ta có thể thấy ở hiện tại.

Look at those black clouds. It’s going to rain soon (Nhìn mây đen kìa. Trời sắp mưa rồi).

You look very tired. You’re going to need to stop soon (Anh trông thật mệt mỏi. Anh cần phải dừng lại thôi).

3. Chúng ta có thể thay thế 'going to go' bằng 'going'.

 I'm going out later (Tôi sẽ ra ngoài sau).

 She's going to the exhibition tomorrow (Cô ấy sẽ đi triễn lãm vào ngày mai).

 Chuyên mục "Tương lai gần" do giáo viên tiếng Anh  tổng hợp.

    Nguồn: http://saigonvina.edu.vn
    0