Phòng và trị bệnh cho cá giò
Quản lý dịch bệnh nhằm hạn chế thiệt hại do bệnh dịch gây ra bằng các biện pháp kỹ thuật phòng và trị bệnh cho cá giò. Giúp cho cá sinh trưởng và phát triển bình thường, nâng cao hiệu quả nghề nuôi lồng cá giò. Phòng bệnh tổng hợp cho cá nuôi Phòng bệnh cho cá từ bố mẹ Để đảm bảo giống ...
Quản lý dịch bệnh nhằm hạn chế thiệt hại do bệnh dịch gây ra bằng các biện pháp kỹ thuật phòng và trị bệnh cho cá giò. Giúp cho cá sinh trưởng và phát triển bình thường, nâng cao hiệu quả nghề nuôi lồng cá giò.
Phòng bệnh tổng hợp cho cá nuôi
Phòng bệnh cho cá từ bố mẹ
Để đảm bảo giống khỏe, sạch bệnh, một vấn đề cần quan tâm là bệnh có thể truyền từ bố mẹ sang cá con (lây truyền bệnh theo chiều dọc). Để phòng bệnh cho cá nuôi từ bố mẹ, cần tuyển chọn đàn cá giống từ cá bố mẹ sạch bệnh. Các bệnh nguy hiểm truyền từ bố mẹ sang cá giống như bệnh do vi rút.
Cần chọn những nơi cung cấp giống có uy tín và kiểm tra bệnh trước khi lấy giống.
Phòng bệnh cho cá từ môi trường nuôi
Chọn vùng nuôi với các chỉ tiêu phù hợp với đối tượng nuôi.
Vùng nuôi không bị ô nhiễm bởi các nguồn nước thải.
Trong quá trình nuôi, phải luôn giữ cho môi trường nước sạch sẽ, lồng lưới thông thoáng.
Tăng sức đề kháng cho cá
Chọn giống cá khỏe, có sức đề kháng tốt.
Chỉ được phép sử dụng thức ăn hỗn hợp chất lượng tốt và thức ăn tươi, không cho cá ăn thức ăn đã bị ẩm mốc, cá tạp ươn thối.
Trong quá trình nuôi, có thể cho cá ăn bổ sung vitamine C để tăng sức đề kháng cho cá nuôi.
Vệ sinh môi trường nuôi
Vệ sinh bè nuôi, lưới lồng, dụng cụ sử dụng.
Khi phát hiện thấy cá có bệnh, cần nhốt cách ly, xác đ ịnh rõ bệnh và có biện pháp chữa trị phù hợp.
Tất cả các cá chết đều phải vớt lên và xử lý diệt trùng, không vứt ra biển tạo điều kiện cho bệnh lan truyền.
Chẩn đoán bệnh
Thu mẫu
Các bước bắt cá tương tự như thao tác bắt cá để xác định tăng trưởng.
Dùng vợt để vớt cá trong lồng. Số mẫu thu từ 6 – 10 con trong tổng đàn cá (nếu cá lớn thu: 2 con khỏe, 4 con bệnh). Mẫu cá thu tốt nhất đảm bảo cá còn sống và đại diện được cho đàn cá.
Xác định bệnh bằng cảm quan
* Phương pháp xác định:
– Quan sát dấu hiệu bệnh lý và mô tả dấu hiệu bên ngoài: Quan sát cá bằng mắt thường ghi nhận tất cả những biểu hiện bên ngoài như: mang, vết thương, những điểm xuất huyết, mùi và các triệu trứng của bệnh….
– Quan sát dấu hiệu bệnh lý các cơ quan nội tạng:
+ Mổ cá: dùng kéo, tránh làm vỡ các cơ quan nội tạng.
+ Kiểm tra toàn bộ các cơ quan nội tạng, ghi nhận toàn bộ các trạng thái không bình thường hoặc các dấu hiệu bệnh lý như quan sát màu sắc, hình dạng và các dấu hiệu khác thường trên gan, ruột…
– Sử dụng giáo trình bệnh động vật thủy sản, các tài liệu về bệnh để xác định chính xác tác nhân gây bệnh.
– Cạo nhớt ở mang, da và soi trên kính hiển vi quang học
* Chẩn đoán bệnh do ký sinh trùng bằng cảm quan
– Bệnh trùng quả dưa nước mặn
+ Tác nhân gây bệnh Tác nhân gây bệnh trùng quả dưa trên da cá
– Dấu hiệu bệnh lý
Cá bị bệnh thường quấn đàn mạnh và nổi trên mặt nước, cá có biểu hiện ngứa ngáy và hay nghiêng mình. Quan sát trên da cá thường có đám màu trắng nhạt, trên mang cá xuất hiện các đốm trắng nhỏ li ti. Cá bị nặng toàn thân bạc trắng, xuất hiện các đám xuất huyết trên da, gốc vây, cá tách đàn yếu và chết. Bệnh gây chết rải rác đến hàng loạt sau 3-7 ngày.
+ Mùa vụ xuất hiện bệnh:
Bệnh xuất hiện vào 02 mùa là xuân hè và thu đông. Đặc biệt vào thời gian nhiệt độ nước từ 24- 28oC.
+ Chẩn đoán bệnh:
Dựa vào dấu hiệu bệnh lý
Lấy nhớt trên mang và da cá soi trên kính hiển vi tìm tác nhân gây bệnh
+ Phòng và trị bệnh:
Tắm formol 200-300ml/1m3 trong thời gian 30-60 phút.
– Bệnh do sán lá đơn chủ
+ Tác nhân gây bệnh:
Tác nhân gây bệnh sán lá đơn chủ trên cá biển thường thấy các đối tượng trong hình dưới. Một số tác nhân gây bệnh chủ yếu trên cá biển 1- Sessilorbis limopharynx; 2- Tonkinaxine homocerca; 3- Benedenia hoshinia; 4-Neobenedenia girellae; 5- Megalocotyle lutiani; 6- Sprostoniella multitestis; 7- Dawesia incisa
Nguồn: Bùi Quang Tề, 2010
+ Dấu hiệu bệnh lý
Giống Ancyrocephalus, Pseudorhabdosynochus thường ký sinh ở mang cá. Giống Benedenia ký sinh ở da là chủ yếu, ngoài ra Benedenia bám vào
mắt và trên thân cá hút máu. Mỗi con có thể hút 0,5 ml máu/ngày và làm cho cá mù mắt, thiếu máu gầy yếu.
+ Chẩn đoán bệnh:
Lấy nhớt mang kiểm tra dưới kính hiển vi bội giác nhỏ hoặc kiểm tra bằng mắt thường thấy Benedenia bằng hạt đậu tương, ngư dân gọi là bọ trắng.
+ Phòng trị bệnh
Tắm nước ngọt cho cá, thời gian từ 15-30 phút
Tắm formalin cho cá, nồng độ 200-300ppm, thời gian từ 30-60 phút
– Bệnh do rận cá
+ Tác nhân gây bệnh
Gồm 05 giống sau: Caligus, Parapetalus, Argulus, Alitropus và Coronalla Một số giống rận cá
+ Dấu hiệu bệnh lý
Rận cá ký sinh trên da, vây, nắp mang cá nuôi ở nước lợ, biển. Rận cá (Parapetalus occidentalis) bám trong xoang mang c ủa Cá Giò nuôi thương phẩm phá hủy xoang mang và cung mang làm cá ngạt thở. Giống Argulus thường ký sinh ở vây, mang một số cá nước lợ, nước biển. Argulus dùng các gai cào rách tổ chức da cá làm cho da cá bị viêm loét tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng khác xâm nhập, vì vậy nên nó thường cùng lưu hành với bệnh đốm trắng, bệnh đốm đỏ, lở loét nên dẫn đến làm cá chết hàng loạt. Mặt khác, Argulus còn dùng tuyến độc qua ống miệng tiết chất độc phá hoại ký chủ.
Rận cá Alitropus và Corallana ký sinh tương tự nhau và trên da cá nước lợ, m ặn và ngot. Các vết thương khi rận cá này đốt hút máu viêm đỏ, xuất huyết dễ nhầm với bệnh đốm đỏ do vi khuẩn.
Rận cá Calugus kí sinh trên mang và da của cá giò.
Cá bị rận cá ký sinh có cảm giác ngứa ngáy, vận động mạnh trên mặt nước, bơi lội cuồng dại, cường độ bắt mồi giảm.
+ Chẩn đoán bệnh
Chẩn đoán rận cá Caligus, Parapetalus, Argulus, Alitropus và Coronalla ký sinh gây bệnh cho cá có thể quan sát bằng mắt thường hoặc dùng kính lúp, để phân loài chúng cần dùng kính hiển vi, cơ thể Argulus lớn mắt thường có thể nhìn thấy được nhưng do màu sắc của chúng gần giống màu sắc của cơ thể cá, mặt khác cơ thể dẹp dán chắc vào da nên phải thật tỷ mỉ mới nhìn thấy
+ Phòng và trị bệnh
Thường xuyên treo túi vôi liều lượng 2-4 kg/10 m3 lồng.
Để trị bệnh dùng thuốc tím (KMnO4) tắm cho cá bệnh nồng độ 10 ppm thời gian 30 phút.
Mùa phát bệnh trong các lồng nuôi cá treo túi thuốc tím liều lượng 15-20g/1 m3 lồng, mỗi tuần treo 2 lần.
* Chẩn đoán bệnh do vi rút
Bệnh vi rút gây thiệt hại nghiêm trọng nhất cho cá biển là bệnh VNN.
– Tác nhân gây bệnh
+ Gây bệnh là virus Betanodavirus hình cầu, đường kính là 26-32nm.
+ Virus ký sinh trong tế bào chất của tế bào thần kinh trong não và trong võng mạc mắt.
– Dấu hiệu bệnh lý Cá giống bị bệnh VNN
Bệnh VNN là bệnh cấp tính xuất hiện nhiều trong các trại sản xuất giống và nuôi cá biển. Cá bị bệnh thường bị bệnh bơi không định hướng (bơi quay tròn hoặc xoáy chôn ốc), kém ăn hoặc bỏ ăn, thân đen xám, đặc biệt đuôi và các vây chuyển màu đen, mắt đục hoặc bóng hơi phồng ra, não bị xuất huyết. Cá bệnh hoạt động yếu đầu treo trên mặt nước hoặc nằm dưới đáy bể hoặc đáy lồng. Cá chết sau 3-5 ngày có dấu hiệu bệnh. Bệnh gây ra chết hàng loạt trên cá hương và giống nhỏ, chết rải rác trên cá lớn (>150 gr). Bệnh xuất hiện nhiều trên cá song, cá vược, cá sủ đất,… .
– Chẩn đoán bệnh
Dấu hiệu bệnh lý và tốc độ lây lan nhanh của bệnh
Mô bệnh học thấy cá túi không bào trong não và thủy tinh thể
Kỹ thuật PCR hay bộ kít VNN/qRT-PCR
– Phòng bệnh
+ Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp, không để cho cá sốc vì các yếu tố môi trường trong quá trình nuôi.
+ Thả giống có địa chỉ đảm bảo không nhiễm bệnh vi rút.
+ Cho cá ăn thức ăn dinh dưỡng tốt, không cho thức ăn tươi sống cần nấu chín. Mùa phát bệnh cho ăn thêm vitamin C liều lượng 20-30mg/kg cá/ngày, mỗi tháng cho ăn một đợt từ 7-10 ngày.
* Chẩn đoán bệnh do nấm
Nấm là vi sinh vật có dạng sợi, tăng trưởng không cần ánh sáng, chúng tạo năng lượng bằng cách tiêu thụ chất hữu cơ. Ichthyophonus sp là loại nấm gây bệnh cho cá.
+ Cơ quan nhiễm bệnh: Cơ; các cơ quan bên trong.
+ Dấu hiệu: Đám màu trắng có đường kính 2 mm ở các cơ quan bị nhiễm.
+ Hậu quả: ăn mòn sâu vào mô của ký chủ; ảnh hưởng giá trị của cá.
+ Phòng ngừa:
Tránh làm cá bị thương.
Chuyển ngay cá có dấu hiệu bị nhiễm nấm khỏi hệ thống nuôi.
Không cho cá thức ăn bẩn và hư.
Bảo quản tốt thức ăn nhân tạo
– Chẩn đoán bệnh do vi khuẩn bằng cảm quan:
Vi khuẩn là vi sinh vật không thể nhìn thấy bằng mắt thường, không phải tất cá vi khuẩn đều có hại. Chúng được xem là các tác nhân gây bệnh cho cá khi sức khoẻ kém do sự chăm sóc hoặc do điều kiện môi trường. Hầu hết các vi khuẩn gây bệnh cho cá giò thuộc nhóm vibrio.
+ Cơ quan bị nhiễm bệnh: vây và đuôi, thân, mắt.
+ Dấu hiệu bệnh lý: Vây bị rữa, xuất huyết dưới da, có khối u, màu sắc đậm, mắt đục, mắt lồi có xuất huyết hoặc không.
+ Hậu quả: cá chết ở đáy.
+ Nguyên nhân:
Do mật độ cá quá cao, chất lượng dinh dưỡng và nước kém. Nhiễm ký sinh trùng và chúng tạo vết thương, đó chính là lối vào cho vi khuẩn xâm nhập.
Ô nhiễm chất hữa cơ vì thức ăn thừa và nước kém lưu chuyển.
Cá bị thương.
+ Phòng ngừa:
Duy trì mật độ cá và sinh khối thích hợp bên trong hệ thống nuôi.
Duy trì sự lưu thông nước cho lồng nuôi bằng cách vệ sinh và thay lồng để giảm thiểu sinh vật bám trên lưới.
Thức ăn tươi hoặc nhân tạo cho cá phải được bảo quản tốt.
+ Chẩn đoán bệnh:
Quan sát bằng mắt: Quan sát trực tiếp đàn cá trong lồng bè, dựa vào triệu chứng bệnh lý để phát hiện bệnh và đưa ra những chẩn đoán ban đầu.
Phương pháp soi mẫu tươi:
Phương pháp này dùng để chẩn đoán bước đầu nguyên nhân gây bệnh cho cá. Cách tiến hành như sau:
Đặt mẫu cần quan sát lên lam kính, nhỏ một giọt nước cất lên mẫu sau đó dùng giấy thấm để hút phần nước còn lại.
Nhỏ một giọt xanh Methylen lên mẫu, sau 1 – 2 phút đặt lamen lên rồi đem quan sát trên kính hiển vi quang học.
Cố định mẫu
* Cố định mẫu sống: mẫu bệnh cá tốt nhất là bảo quản sống đến phòng thí nghiệm. Phương pháp bảo quản sống:
– Chuẩn bị:
+ Túi nilon thể tích 10 – 20 lít.
+ Bình oxy.
+ Dây buộc túi, nhãn đánh dấu.
+ Thùng xốp.
– Đóng cá:
+ Lấy nước biển hiện trường: lượng nước bằng 1/3 thể tích túi.
+ Chuyển mẫu cá bệnh vào túi.
+ Đóng oxy và đánh dấu.
– Chuyển cá đến phòng thí nghiệm.
* Cố định mẫu chết:
– Chuẩn bị:
+ Túi nilon thể tích 5- 10 lít.
+ Dây buộc túi, nhãn đánh dấu.
+ Thùng xốp.
+ Nước đá lạnh.
– Cố định mẫu:
+ Đưa mẫu cá vào túi nilon và buộc chặt miệng túi.
+ Đánh dấu mẫu bệnh.
+ Chuyển vào thùng xốp, bảo quản bằng nước đá lạnh.
+ Chuyển đến phòng thí nghiệm.
Trị bệnh
Trị bệnh cho ký sinh trùng
– Chuẩn bị dụng cụ
Dụng cụ sử dụng để tắm cá bao gồm: bể bạt kích thướ: 1,5- 1,8m x 1,0-1,2m x 0,8- 1m hay thùng, chậu,…, máy sục khí sách tay và hệ thống dây sục khí 5- 6m gồm 04- 06 quả khí, bình ắc quy, vợt, ….
– Chuẩn bị thuốc, hóa chất
+ Nước ngọt (không kèm theo hóa chất)
+ Formol: 150 – 200 ml/m3 nước biển.
+ Ôxy già (H2O2): 100 đến 150 ml/m3 nước biển.
+ Thuốc tím (KMnO4): 5- 7gr/m3 nước biển.
– Tắm cá Chuẩn bị bể bạt tắm cho cá
+ Thao tác chuẩn bị bể bạt tắm cá: Trước khi tắ m cần dùng cây gạt để gạt cá gọn sang 1 bên lồng. Bể bạt được buộc vào phía trong của lưới lồng phía bên lồng lưới không có cá, sau đó đ ổ nước ngọt (nêu tắm băng nước ngọt) hoặc nước biển tại lồng nuôi đến độ sâu 0,4- 0,6m. Lắp đạt hệ thống sục khí với số lượng tối thiều 4 quả và rải đều ở các vị trí. Pha hóa chất với liều lượng trên và tiến hành sục khí trong 05 phút cho hóa chất tan đều.
+ Dùng vợt vớt cá chuyển sang bể tắm.
+ Tắm khi trời mát, sáng sớm hay chiều tối.
+ Trong quá trình tắm cho cá cần theo dõi hoạt động của cá để kịp thời thả cá ra lồng nuôi.
+ Phương pháp tắm bằng nước ngọt
Tắm bằng nước ngọt là một trong những biện pháp khá hiệu quả trong việc phòng bệnh ngoại ký sinh trùng đối với cá biển. Tắm cá bằng nước ngọt thường không diệt được ký sinh trùng mà chỉ làm ký sinh trùng rời khỏi cơ thể cá.
Thời gian tắm cá bằng nước ngọt từ 10 – 15 phút tuỳ theo sức khoẻ của cá. Chú ý trong quá trình tắm cho cá việc sử dụng sục khí là hết sức quan trọng vì cá biển quen sống trong môi trường có hàm lượng oxy hoà tan cao. Nếu hàm lượng oxy thấp cá có thể chết rất nhanh đặc biệt là đối với loài cá hoạt động mạnh như cá giò.
Khi tắm nước ngọt cho cá biển là phải tắm hai lần, lần trước cách lần sau khoảng 24 giờ.
Do việc bắt cá lên tắm thường gây ra sây xát nên việc kết hợp với việc sử dụng kháng sinh nhằ m tiêu diệt vi khuẩn cơ hội gây bệnh. Các loạt kháng
sinh sử dụng tắm kết hợp với nước ngọt bao gồm: Oxy tetracycline, Rifamicine….
– Tắm ngoại kí sinh trùng bằng nước Oxy già (H2O2)
Phương pháp này có thể phòng trị một số bệnh ký sinh trùng đơn bào như trùng bánh xe,….
Nồng độ sử dụng là 100 đến 150 ml/m3 nước biển.
Thời gian tắm 30 phút đến 60 phút tuỳ thuộc vào sức khoẻ của cá.
Nên tắm hai lần liên tục trong một đợt trị bệnh, mỗi lần cách nhau 2-3
ngày.
Sử dụng nước Oxy già có thể kết hợp với formalin 100%. Nồng độ formalin sử dụng kết hợp với Oxy già là 100 pmm (ml/m3 nước biển). Việc tắm kết hợp của hai loại hoá chất này có hiệu quả hơn trong việc phòng và trị bệnh do tác nhân gây bệnh ký sinh trùng đơn bào.
– Tắm ngoại ký sinh trùng bằng Formalin (Formol).
+ Tác dụng của formaline có thể trị được một số bệnh ngoại ký sinh trùng gây ra bao gồm bệnh do ký sinh trùng đơn bào và một số loại ký sinh trùng đa bào.
+ Nồng độ sử dụng là 150 – 200 ml/m3 nước biển.
+ Thời gian tắm thường 25- 30 phút tuỳ theo tình trạng sức khoẻ của cá.
+ Việc kết hợp tắm formalin với kháng sinh cũng khuyến khích sử dụng.
+ Chú ý đối với phương pháp phòng trị bệnh bằng formalin. Hoá chất này độc đối với cá do chúng có thể tác động đến hệ thần kinh, làm giảm hàm lượng ôxy hoà tan trong nước rất nhanh. Vì vậy khi tắ m cần phải trực tiếp theo dõi tình trạng sức khỏe của cá để có biện pháp tránh tác dụng phụ như khi thấy cá yếu thì thêm nước nhằ m làm giảm nồng độ thuốc. Trong khi tắm phải sục khí mạnh.
Trị bệnh do nấm
– Các bước chuẩn bị dụng cụ tương tự như trị bệnh do ký sinh trùng.
– Pha và chuẩn bị thuốc hóa chất:
+ Formalin: tắm cho cá với nồng độ sử dụng là 150 – 200 ml/m3 nước biển. Thời gian tắm thường 25- 30 phút tuỳ theo tình trạng sức khoẻ của cá.
+ BRONOPOL: Bronopol được cung ứng ra thị trường với các tên thương mại như: Pyceze, Onyxide 500…N ồng độ tắm cho cá 30 mg cho 1 m3 nước biển. Thời gian tắ m là 15 phút.
+ Iodine: pha thuốc với tỷ lệ 1:20, liề lượng tắm cho cá 1 ml cho 1m3 nước biển.
– Trong quá trình tắm cho cá cần đảm bảo cung cấp oxy cho cá, theo dõi hoạt động của cá để kịp thời chuyển cá ra lồng nuôi.
Trị bệnh do vi khuẩn
– Tác nhân gây bệnh bao gồm vi khuẩn đặc biệt là Vibrio
– Ngoài ra còn một số tác nhân gây bệnh khác như ký sinh trùng, nấm cơ hội và vi khuẩn dạng sợi
– Trị bệnh bằng biện pháp cho ăn.
+ Các loại kháng sinh sử dụng cho ăn bao gồm doxycycline và Rifamycin tỷ lệ 1:1
+ Liều lượng sử dụng là 25- 30mg/kg cá/ngày. Cho cá ăn liên tục trong 7 ngày.
+ Cho ăn thêm Vitamin C và hỗn hợp vitamin nhằm tăng cường sức đề
kháng cho cá.
+ Vệ sinh lồng định kỳ.
– Trị bệnh bằng biện pháp tắm hoá chất
+ Loại hoá chất tắm bao gồm formalin, triplan và oxy già.
+ Tắm cho cá bằng kháng sinh. Các loại kháng sinh sử dụng bao gồm Rifamycin, Doxyciline, Oxytetraciline.
+ Nồng độ Formalin là 150- 200 ml cho 01m3 nước biển.
+ Nồng độ Rifamycine và Doxyciline là 3- 5 mg cho 01m3 nước biển