24/05/2018, 22:38

Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành cả đoanh nghiệp, kế toán cần thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau: -- Xác định đúng đối ...

Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành cả đoanh nghiệp, kế toán cần thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau:

-- Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm thích hợp.Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ).

--Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đă chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí đã quy định, xác định đúng đắn trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.

-- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.

-- Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho các cấp quản lý doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí, phân tích tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.Phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp đẻ giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.

Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng

-- TK621_Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiễp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch vụ của các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp…

-- TK622_Chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh trong các ngành công nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp, xây dựng cơ bản, dịch vụ.

Kết cấu và nội dung của TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp :

TK 622

-- Chi phí nhân công trực -- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

tiếp tham gia trực tiếp vào trên mức bình thường không được tính

quá trình sản xuất sản vào trị giá hàng tồn kho, tính vào giá

phẩm . vốn hàng bán trong kỳ.

-- Kết chuyền chi phí nhân công trực tiếp

ở mức bình thường vào bên Nợ TK 154-

chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

(hoặc bên Nợ TK 631 – giá thành sản xuất)

để tính vào giá thành của sản phẩm, dịch vụ.

TK 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí.

-- TK627_Chi phí sản xuất chung để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội, công trường…

Kết cấu và nội dung TK 627 – chi phí sản xuất chung :

TK 627

-- Các chi phí sản xuất -- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất

chung phát sinh trong chung

kỳ. -- Chi phí sản xuất chung cố định phát

sinh ở mức bình thường và chi phí sản

xuất chung biến đổi được kết chuyển

vào TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh

doanh dở dang

(hoặc vào TK 631 – Giá thành sản xuất)

-- Chi phí sản xuất chung cố định phát

sinh trên mức bình thường được kết

chuyển vào TK 632 – Giá vốn hàng bán.

TK 627 không có số dư cuối kỳ.

TK 627 có các TK cấp II : 6271- chi phí nhân viên phân xưởng

6272- chi phí vật liệu

6273- chi phí dụng cụ sản xuất

6274- chi phí khấu hao TSCĐ

6277- chi phí dịch vụ mua ngoài

6278- chi phí bằng tiền khác.

-- TK154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

+ Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên :

TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.

Kết cất và nội dung TK 154 :

TK 154

- Dư đầu kỳ: chi phí sản

xuất kinh doanh dở dang

đầu kỳ.

- Tập hợp chi phí NL, VL - Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm

trực tiếp, chi phí nhân hỏng không sửa chữa được.

công trực tiếp, chi phí sản - Trị giá NVL, hàng hoá gia công xong

xuất chung phát sinh trong nhập kho.

kỳ liên quan đến sản xuất - Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm

sản phẩm, dịch vụ . đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán.

- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ

đã cung cấp hoàn thành cho khách hàng.

———————————————————————————

- Dư cuối kỳ: chi phí sản xuất

kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.

TK 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ( phân xưởng, giai đoạn sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng ).

+ Doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê

định kỳ.

* TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, phản ánh trị giá thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154- chi phí SXKD dở dang :

TK 154



- Dư đầu kỳ: chi phí SXKD

dở dang đầu kỳ.

- Kết chuyển chi phí SXKD - Kết chuyển chi phí SXKD dở

dở dang cuối kỳ. dang đầu kỳ.

——————————————————————————

- Dư cuối kỳ: chi phí SXKD

còn dở dang cuối kỳ.

6277- chi phí dịch vụ mua ngoài

6278- chi phí bằng tiền khác.

-- TK154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

+ Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên :

TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.

Kết cất và nội dung TK 154 :

TK 154

- Dư đầu kỳ: chi phí sản

xuất kinh doanh dở dang

đầu kỳ.

- Tập hợp chi phí NL, VL - Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm

trực tiếp, chi phí nhân hỏng không sửa chữa được.

công trực tiếp, chi phí sản - Trị giá NVL, hàng hoá gia công xong

xuất chung phát sinh trong nhập kho.

kỳ liên quan đến sản xuất - Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm

sản phẩm, dịch vụ . đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán.

- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ

đã cung cấp hoàn thành cho khách hàng.

———————————————————————————

- Dư cuối kỳ: chi phí sản xuất

kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.

TK 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ( phân xưởng, giai đoạn sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng ).

+ Doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê

định kỳ.

* TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, phản ánh trị giá thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154- chi phí SXKD dở dang :

TK 154



- Dư đầu kỳ: chi phí SXKD

dở dang đầu kỳ.

- Kết chuyển chi phí SXKD - Kết chuyển chi phí SXKD dở

dở dang cuối kỳ. dang đầu kỳ.

——————————————————————————

- Dư cuối kỳ: chi phí SXKD

còn dở dang cuối kỳ.

TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.

*TK631_Giá thành sản xuất, để phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở đơn vị sản xuất trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 631 – Giá thành sản xuất :

TK631

- Giá trị sản phẩm dở dang - Giá trị sản phẩm dở dang

đầu kỳ. cuối kỳ kết chuyển vào TK 154

- Chi phí sản xuất thực tế - Giá thành sản phẩm đã bán,

phát sinh trong kỳ. dịch vụ hoàn thành kết chuyển

vào TK 632- Giá vốn hàng bán

TK 631 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:

Tuỳ thuộc điều kiện và khả năng tập hợp CPSX vào các đối tượng có liên quan, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp CPSX phù hợp.

- Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng đối với CPSX có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng chịu chi phí, từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán ghi vào sổ kế toán theo từng đối tượng có liên quan.

- Phương pháp tập hợp gián tiếp: áp dụng đối với CPSX có liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp CPSX, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí được.

Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.

Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:

Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của đoanh nghiệp trong các ngành công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông.

- Phương pháp tập hợp và phân bổ:

Đối với những chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xưởng sản xuất để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.

Trường hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì được tập hợp theo phương pháp gián tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

  • Tiêu chuẩn phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp có thể là :

+ Đối vời nguyên liệu, vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu thức phân bổ là : chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất…

+ Đối với vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu thức phân bổ là : chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất…

Để tính toán tập hợp và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán cần kiểm tra, xác định được trị giá số nguyên liệu, vật liệu của kỳ trước chuyển sang sử dụng cho kỳ này, trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất kho trong kỳ nhưng cuối kỳ chưa sử dụng và trị giá của phế liệu thu hôì (nêú có) để tính chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thực tế tiêu hao trong kỳ.

Chi phí NL,VL trực tiếp thực tế tiêu hao trong kỳ = Trị giá NL,VL xuất dùng trong kỳ + Trị giá NL,VL còn lại đầu kỳ ở địa điểm sản xuất -- Trị giá NL,VL còn lại cuối kỳ chưa sử dụng hết -- Trị giá phế liệu thu hồi

Cuối kỳ kế toán, chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp đã tập hợp sẽ được kết

chuyển:

-Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp đã tập hợp trong kỳ dược kết chuyển toàn bộ để tính giá thành sản xuất thực tế sản phẩm.

-Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp đã tập hợp trong kỳ chỉ dược phân bổ vào chi phí sản xuât cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Phần chi phí đã tập hợp còn lại không được tính vào trị giá hàng tồn kho, được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch vụ.

Phương pháp kế toán các hoạt động kinh tế chủ yếu :

1.Căn cứ vào các phiếu xuất kho NL, VL, phiếu báo vật liệu còn lại cuối kỳ trước để lại sử dụng cho kỳ này hoặc kết quả kiểm kê NL, VL còn lại cuối kỳ để xác định trị giá thực tế NL, VL sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm ( kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK), kế toán ghi sổ :

Nợ TK 621- chi phí NL, VL trực tiếp

( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)

Có TK 152- nguyên liệu, vật liệu (phương pháp KKTX)

Có TK 611- mua hàng (phương pháp KKĐK)

2.Trường hợp mua NL, VL sử dụng ngay cho sản xuất :

Nợ TK 621- chi phí NL, VL trực tiếp

( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)

Nợ TK 133- thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112, 331.

3.1.Trường hợp NL, VL còn lại cuối kỳ không sử dụng hết, nhưng để lại ở bộ phận sản xuất. Cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí NL, VL trực tiếp kỳ này bằng bút toán đỏ :

Nợ TK 621- chi phí NL, VL trực tiếp (xxx)

( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)

Có TK 152- nguyên liệu, vật liệu (xxx).

3.2.Đầu kỳ kế toán sau, kế toán ghi tăng chi phí NL, VL trực tiếp :

Nợ TK 621- chi phí NL, VL trực tiếp

( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)

Có TK 152- nguyên liệu, vật liệu.

4.Cuối kỳ, trị giá NL, VL sử dụng không hết nhập lại kho (nếu có) :

Nợ TK 152- nguyên liệu, vật liệu

Có TK 621- chi phí NL, VL trực tiếp.

5. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NL, VL trực tiếp tính vào chi phí sản xuất sản phẩm hoặc chi phí sản xuất kinh doanh :

Nợ TK 154- chi phí SXKD DD ( PP KKTX- theo mức bình thường )

( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)

hoặc Nợ TK 631- giá thành sản xuất ( PP KKĐK- theo mức bình thường )

( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)

Nợ TK 632- giá vốn hàng bán ( số vượt trên mức bình thường )

( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)

Có TK 621- chi phí NL, VL trực tiếp

( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí).

Sơ đồ 1. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp

TK611 TK621 TK154(TK631)

(1) (5)

TK 152 TK 632

(3.1)

(xxx) (xxx)

(3.2)

(4)

TK 111, 112, 331

(2)

TK 133

*Chứng từ sử dụng:

Kế toán NL, VL sử dụng: Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng , Hoá đơn cước phí vận chuyển, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá, các chứng từ hướng dẫn như phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức biên bản kiểm nhận vật tư…

Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản xuất.

Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp :

*Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp như sau :

- Đối với chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT ) có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí thì căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tập hợp trực tiếp CP NCTT cho từng đối tượng có liên quan.

- Trường hợp CP NCTT có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì áp dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp .

*CP NCTT được phân bổ theo các tiêu thức sau :

- Tiền lương chính thường được phân bổ tỷ lệ với chi phí tiền lương định mức, chi phí tiền lương kế hoạch, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, số lượng sản phẩm sản xuất.

- Tiền lương phụ thường được phân bổ tỷ lệ với tiền lương chính, tiền lương định mức, giờ công định mức…

Cuối kỳ kế toán, CP NCTT đã tập hợp sẽ được kết chuyển :

- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì CP NCTT đã tập hợp trong kỳ được kết chuyển toàn bộ để tính giá thành sản xuất thực tế sản phẩm.

- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì CP NCTT đã tập hợp trong kỳ chỉ được phân bổ vào chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Phần chi phí đã tập hợp còn lại không được tính vào trị giá hàng tồn kho, được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

- Kế toán sử dụng TK 622- chi phí nhân công trực tiếp.

Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu :

1.Số tiền lương, phụ cấp lương và các khoản khác có tính chất lương, tiền ăn giữa ca phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm trong kỳ :

Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp

(chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)

Có TK 334- phải trả công nhân viên.

2.Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất, tính vào chi phí sản xuất :

Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp

(chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)

Có TK 338- phải trả, phải nộp khác

(chi tiết TK3382- KPCĐ; TK 3383- BHXH; TK 3384- BHYT).

3.Tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất :

Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp

(chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)

Có TK 335- chi phí phải trả.

4.Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng sử dụng lao động :

Nợ TK 154- chi phí SXKD DD (PP KKTX- theo mức bình thường)

(chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)

hoặc Nợ TK 631- giá thành sản xuất (PP KKĐK- theo mức bình thường)

(chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)

Nợ TK 632- giá vốn hàng bán ( số vượt trên mức bình thường)

(chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)

Có TK 622- chi phí nhân công trực tiếp

(chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí).

Sơ đồ 2. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp

TK334 TK622 TK154(TK631)

(1) (4)

TK 338 TK 632

(2)

TK 335

(3)

*Chứng từ sử dụng : Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng :

  • Bảng chấm công : Mẫu số 01- LĐTL (BB).
  • Bảng thanh toán tiền lương : Mẫu số 02- LĐTL (BB).
  • Phiếu nghỉ hưởng BHXH : Mẫu số 03- (BB).
  • Bảng thanh toán BHXH.
  • Bảng thanh toán tiền lương.
  • Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
  • Phiếu báo làm thêm giờ.

Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung :

Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất khác ngoài hai khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp phát sinh ở phân xưởng, bộ phân sản xuất.

Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: Trước hết kế toán phải mở Bảng kê để tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng ,bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung đã tập hợp, được phân bổ theo nguyên tắc sau:

- Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.

+Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

+Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

- Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

Tiêu chuẩn phân bổ chi phí sản xuất chung thường được lựa chọn là:

- Chi phí khấu hao TSCĐ: Tiêu chuẩn phân bổ là định mức chi phí, khấu hao TSCĐ, số giờ máy chạy thực tế…

- Chi phí năng lượng dùng cho sản xuất sản phẩm: Tiêu chuẩn phân bổ là định mức chi phí năng lượng hoặc số giờ máy làm việc thực tế kết hợp với công suất của máy.

Các loại chi phí sản xuất chung còn lại tiêu chuẩn phân bổ thường là tiền lương công nhân sản xuất, định mức chi phí hoặc giờ công công nhân sản xuất.

Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627- chi phí sản xuất chung.

Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:

1.Tiền lương (tiền công) và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương, tiền ăn giữa ca phải trả cho nhân viên phân xưởng:

Nợ TK 627 (6271)- chi phí nhân viên phân xưởng

Có TK 334- phải trả công nhân viên.

2.Các khoản trích theo tiền lương phải trả nhân viên phân xưởng, tính vào chi phí sản xuất

Nợ TK 627 (6271)- chi phí nhân viên phân xưởng

Có TK 338- phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).

3.Trị giá thực tế NL, VL xuất dùng cho quản lý, phục vụ sản xuất ở phân xưởng:

Nợ TK 627 (6272)- chi phí vật liệu

Có TK 152- nguyên liệu, vật liệu.

4.Trị giá công cụ dụng cụ sử dụng trong phân xưởng:

Nợ TK 627 (6273)- chi phí dụng cụ sản xuất

Có TK 153- trị giá CCDC xuất kho có giá trị không lớn

Có TK 142 (1421), 242- phân bổ giá trị CCDC có giá trị lớn.

5.Trích khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất và quản lý phân xưởng:

Nợ TK 627 (6274)- chi phí khấu hao TSCĐ

Có TK 214- khấu hao TSCĐ.

6.Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động tại phân xưởng, bộ phận sản xuất:

Nợ TK 627 (6277)- chi phí dịch vụ mua ngoài

Nợ TK 133- thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112, 331…

7.Các khoản chi bằng tiền khác dùng cho hoạt động sản xuất tại phân xưởng ,bộ phận sản xuất:

Nợ TK 627 (6278)- chi phí bằng tiền khác

Nợ TK 133- thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112, 141: tổng giá thanh toán.

8.Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung phát sinh (các khoản xuất toán…):

Nợ TK 111,112, 138

Có TK 627- chi phí sản xuất chung.

9.Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ CPSXC cho các đối tượng tập hợp chi phí:

Nợ TK 154- CP SXKD DD (PP KKTX- CPSXC cố định theo mức bình thường

và CPSXC biến đổi)

( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)

hoặc Nợ TK 631- giá thành sản xuất (PP KKĐK- CPSXC cố định theo mức

bình thường và CPSXC biến đổi)

( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)

Nợ TK 632- giá vốn hàng bán (CPSXC cố định vượt trên mức bình thường)

( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)

Có TK 627- chi phí sản xuất chung.

Sơ đồ 3. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.

*Chứng từ sử dụng: Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng: Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn cước phí vận chuyển, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá, các chứng từ hướng dẫn như phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức, biên bản kiểm nhận vật tư…

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:

Cuối kỳ, kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp đã được tập hợp theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành sản phẩm hoàn thành và dịch vụ đã cung cấp trong kỳ. Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp, kế toán tuỳ thuộc vào việc áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương

pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ mà sử dụng tài khoản khác nhau.

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.

Trong trường hợp này, kế toán sử dụng TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở các doanh nghiệp sản xuất thuộc các ngành kinh tế và kinh doanh dịch vụ. TK 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp sản xuất thuộc các ngành công nghiệp có thể mở chi tiết theo từng phân xưởng, từng giai đoạn gia công chế biến…

Phương pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.

1.Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí :

Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)

Có TK 621- chi phí NL, VL trực tiếp

0