NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU (1822 – 1888)

Tự là Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, sau khi bị mù lấy hiệu là Hối Trai. Người thôn Tân Thái, huyện Bình Dương, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định. Sinh năm 1822, mất năm 1888 tại làng An Đức, tỉnh Bến Tre. Năm Thiệu Trị thứ 3 (1843) ông đậu Tú tài trường Hương thí Gia Định và ra Huế thi cử nhân cùng thi ...

Tác giả: Nguyễn Mỹ Hương viết 13:13 ngày 18/06/2018

NGUYỄN MẠNH BỔNG

Không rõ quê quán. Soạn Bắc nam Dược Điển (Hà Nội 1942), Bắc Dược Bản Thảo Tiểu Từ Vưng (Hà Nội 1931), Bách Bệnh Cẩm nang (Hà Nội 1939), Bí Phương Công Bố (Hà Nội 1939), Trường Xuân Linh Dược (Hà Nội 1941), Phương Dược Chỉ Nam (Hà Nội 1942), Sách Thuốc Gia Truyền (Hà Nội 1939), Sách Thuốc Tùy Thân ...

Tác giả: Trịnh Ngọc Trinh viết 13:13 ngày 18/06/2018

PHÓ THANH CHỦ (1607 - 1684)

Phó Sơn, người Sơn Tây, Dương Khúc (nay là Thái Nguyên), lúc đầu có hiệu là Thanh Trúc, sau đổi là Thanh Chủ, hiệu Tường Lư. Sau khi nhà Minh mất, ông từ bỏ công danh, cải đổi tên tuổi và là một y gia phó cuối đời Minh đầu đời Thanh. Ông là con nhà trí thức; ông nội là Tiến sĩ, cha là Cống sinh. ...

Tác giả: Lê Thị Khánh Huyền viết 13:13 ngày 18/06/2018

NGÔ CÔN (1551 – 1620)

Ngô Côn, tự Sơn Phủ, hiệu Hạc Cao, người Thiệp Huyện (nay là An Huy, Thiệp Huyện), nhà y học lớn trứ danh đời Minh. Tuổi trẻ ông học khoa cử, có tài về văn chương nhưng chưa gặp thời, đến kinh đô thi tiến sĩ không đỗ, bèn đổi học y thuật. Vì nhà có cất giữ rất nhiều sách y, dược, đơn thuốc, ông ...

Tác giả: Lê Thị Khánh Huyền viết 13:13 ngày 18/06/2018

NGHIÊM DỤNG HÒA

Nghiêm Dụng Hòa tự Tử Lễ, người Nam Tống, Nam Phương nay là Giang Tây, Nam Phương). Nhân vì ông hành y vùng Lữ Sơn, cho nên tự xung là Lư Son nhân, nhà danh y đương thời. 8 tuổi bắt đầu đi học. Năm 12 tuổi là học trò của danh y Lưu Khai, người cùng quê. Lưu Khai có viết sách ‘Phương mạch cử ...

Tác giả: Trịnh Ngọc Trinh viết 13:13 ngày 18/06/2018

NGÔ SƯ CƠ (1806 – 1886)

Nguyên có tên là An Nghiệp, tự Thượng Tiên, người Tiền Đường (Nay là Chiết Giang, Hàng Châu), là thầy thuốc giỏi về ngoại khoa đời nhà Thanh. Thuở nhỏ sống ở Giang Tô, Dương Châu. Năm 1834 ông đậu cử nhân, làm quan đến chức Nội các trung thư. Ông không thích công danh, chuyên tâm về thư pháp và ...

Tác giả: Nguyễn Mỹ Hương viết 13:13 ngày 18/06/2018

NGUYỄN XUÂN DƯƠNG

Hiệu Dưỡng Nguyên. Quê làng Cống Thủy, phủ Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. Sách y học có: Khoa Chữa mắt (Hà Nội 1939), Sách Thuốc Việt Nam (Hà Nội (1932, 1934, 1935, 1936), Vấn Đề Nghiên Cứu Thuốc Ta (Hà Nội 1935), Khoa Chữa Phổi Và Bệnh Lao (Hà Nội 1940).

Tác giả: Nguyễn Mỹ Hương viết 13:13 ngày 18/06/2018

LÂM BỘI CẦM (1772 – 1839)

Lâm Bội Cầm, tự Vân Hòa, hiệu Hy Đồng, ngươi đời Thanh, Đơn Dương (nay là Giang Tô, Đơn Dương). Ông là kẻ sĩ, sính văn chương thi phú. Niên hiệu Gia Khánh, năm Mậu Thìn (1808), đỗ Hương khôi (đầu bảng thi Hương); năm sau đến kinh ứng thí không đỗ, bèn hồi hương mở lớp dạy học, đồng thời nghiên ...

Tác giả: Lê Thị Khánh Huyền viết 13:12 ngày 18/06/2018

NGUYỄN ĐẠI NĂNG

Quê ở xã Hiệp Sơn, huyện Kinh Môn (nay thuộc xã Hiệp Sơn – An Lưu, huyện Kịn Môn tỉnh Hải Hưng). Giữ chức Tảnhị ở Thái y viện phụ trách coi Thái y viện. Dùng châm cứu chữa bệnh cho nhiều người, được Hồ Hán Thương rất yêu mến. Ông đã soạn quyển ‘Châm Cứu Tiệp Hiệu Diễn Ca’ bằng thơ ...

Tác giả: Lê Thị Khánh Huyền viết 13:12 ngày 18/06/2018

NGUYỄN VĂN KHOAN

Sống vào đời Duy Tân (1907-1916) và đời Khải Định (1917-1925). Quê làng Thạch Cầu, phủ Gia Lâm, tỉnh Bắc Ninh, giỏi về ngoại khoa, thường được gọi là ông lang Thạch Cầu.

Tác giả: Nguyễn Mỹ Hương viết 13:12 ngày 18/06/2018

MÃ VĂN THỰC (1820 – 1903)

Mã văn Thực, tự Bồi Chi, người Giang Tô, Võ Tiến, Mạnh Hà, thầy thuốc trứ danh đời Thanh. Ông là con nhà thế y. Tổ tiên mấy đời nổi danh ở đời với bệnh ghẻ ngứa. Tổ tiên nguyên họ Tưởng, vì học y với họ Mã nên theo họ thầy. Tổ phụ là Mã Tỉnh Tam cũng là danh y, đời thứ năm nghề y. Cha ông là Bá ...

Tác giả: Lê Thị Khánh Huyền viết 13:12 ngày 18/06/2018

NGUYỄN HỮU HỔ

Tên cũ là Nguyễn Huy Nhiệm, tự Cách Như, hiệu Liên Pha, người làng Trường Lưu, xã Lai Thạch, huyện La Sơn tỉnh Hà Tĩnh. Năm 1824, vua Minh mạng nghe tiếng ông giỏi y học và thiên văn nên triệu vào kinh cho làm Linh đài lang ở Khâm thiên giám.

Tác giả: Trần Bảo Ngọc viết 13:12 ngày 18/06/2018

LẬN ĐẠO NHÂN

Người Trường An, đời Đường (nay là Thiểm Tây, Tây An), không tìm được tên họ thật. Vì ông là một đạo nhân, cho nên người đời sau gọi là Lận đạo nhân. Tuổi già, ông ẩn cư ở Chung Thôn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Giang Tây, là một thầy thuốc cốt khoa. Ông có soạn một quyển sách về ‘Cốt Thương ...

Tác giả: Trần Bảo Ngọc viết 13:12 ngày 18/06/2018

NGUYỄN AN NHÂN

Không rõ quê quán. Soạn bộ Y Học Tùng Thư (Hà Nội 1933-1939), Hải Thượng Lãn Ông Toàn Thư (Hà Nội 1942), Nhật Hoa Y Học (Hà Nội 1938), Sách Chữa Bệnh Sởi Và Bệnh Đậu (Hà Nội 1940), Sách Thuốc Gia Truyền Kinh Nghiệm (Hà Nội 1941), Giản Tiện Phương Kinh Nghiệm Cấp Cứu (Hà Nội 1941).

Tác giả: Trịnh Ngọc Trinh viết 13:12 ngày 18/06/2018

HỒ ĐẮC DI (1900-1984)

Giáo sư Hồ Đắc Di, sinh nǎm 1900, đại biểu Quốc hội từ khóa 2 đến khóa 5, Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội các khoá 2,3,4, Hiệu trưởng Trường đại học Y Hà Nội, Tổng giám đốc Đại học vụ Việt Nam, Giám đốc Vụ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Uỷ viên Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước, Chủ tịch ...

Tác giả: Trần Bảo Ngọc viết 13:12 ngày 18/06/2018

NGUYỄN QUÝ

Quê xã Xuân Dục, tỉnh Hải Dương (nay thuộc tỉnh Hưng Yên). Nguyên là Giám sinh, được bổ làm tri huyện Tiên Minh, sau đó được thăng làm Tham Nghị xứ Yên Quảng, học được y thuật chính truyền, trị bệnh rất giỏi, xem mạch rất tinh tường. Tính tình vui vẻ, năm 70 tuổi vẫn khỏe mạnh. Về tai trị bệnh của ...

Tác giả: Nguyễn Mỹ Hương viết 13:12 ngày 18/06/2018

LỤC DĨ ĐIỀM (1801 – 1865)

Lục Dĩ Điềm, tự Kính An, hiệu Định Phố, người đời thanh, Đồng Hương (nay là Chiết Giang, Đồng Hương). Ông là con nhà sĩ hoạn, học Tứ thư, Ngũ kinh từ bé. Năm tròn 20 tuổi, ông mở lớp dạy học trò. Năm 35 tuổi, niên hiệu Đạo Quang năm thứ 16 (1836) thi đỗ Tiến sĩ. Triều đình phong chức Huyện lệnh Vũ ...

Tác giả: Nguyễn Mỹ Hương viết 13:12 ngày 18/06/2018

HOA ĐÀ (141 ? – 208)

Hoa Đà, tự Nguyên Hóa, lại có tên Phu, sống VÀO thời Tam Quốc. Ông là người nước Bái (nay là tỉnh An Huy, Trung Quốc). Ông thông y thuật toàn diện, giỏi ngoại khoa, thủ thuật (mổ xẻ), được ngươi sau tôn xưng là ‘Ngoại Khoa Thánh Thủ, ‘Ngoại khoa tỵ tổ). Thuở nhỏ ham đọc ...

Tác giả: Trịnh Ngọc Trinh viết 13:12 ngày 18/06/2018

NGUY DIỆC LÂM (1277 - 1347)

Nguy Diệc Lâm, tự Đạt Trai, người Giang Tây, Nam Phong, là y học gia trứ danh đời Nguyên, cũng là một nhân vật đại biểu cho khoa cốt thương (gãy xương, trật xương) của Trung Quốc xưa. Ông là con ,nhà năm đời theo nghiệp y, được hun đúc y học từ thuở nhỏ, chẳng những đã kế thừa kinh nghiệm y học ...

Tác giả: Lê Thị Khánh Huyền viết 13:12 ngày 18/06/2018

LÔI PHONG (1833 - 1888)

Lôi Phong, tự Thiếu Dật, cũng tự Tồn Tùng, quê ở Phúc Kiến, Hố Thành, sau theo cha di cư đến Chiết Giang, trước ở Long Du, sau ở Cù Huyện, thầy thuốc cuối đời Thanh. Cha ông là Lôi Dật Tiên, thích đọc sách, ngâm vịnh, có viết ‘Dưỡng Hạc Sơn Phòng Thi Cảo’, sau bỏ học Nho theo danh y ...

Tác giả: Trịnh Ngọc Trinh viết 13:12 ngày 18/06/2018