24/05/2018, 13:04

Khoa học, công nghệ và đổi mới ở nước Thụy Sĩ?

Ảnh minh họa (Nguồn: internet) Phần lớn GERD được thực hiện bởi khu vực doanh nghiệp với các kết quả hoạt động KH&CN bằng hoặc xấp xỉ mức hàng đầu của OECD về cấp bằng sáng chế ba vùng và nhãn hiệu hàng hóa tính theo GDP trong giai đoạn 2007-2009. BERD bằng 2,20% GDP trong năm ...

Ảnh minh họa (Nguồn: internet)

Phần lớn GERD được thực hiện bởi khu vực doanh nghiệp với các kết quả hoạt động KH&CN bằng hoặc xấp xỉ mức hàng đầu của OECD về cấp bằng sáng chế ba vùng và nhãn hiệu hàng hóa tính theo GDP trong giai đoạn 2007-2009. BERD bằng 2,20% GDP trong năm 2008, chủ yếu được thực hiện bởi các công ty lớn hoạt động trong các ngành công nghiệp sản xuất công nghệ cao (hoặc các ngành thâm dụng kiến thức), như công nghiệp dược phẩm. Thụy Sĩ cỏ một số doanh nghiệp đầu tư NC&PT hàng đầu thế giới. Mặc dù các điều kiện khung tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường kinh doanh, nhưng không có nhiều doanh nghiệp trẻ đăng ký sáng chế trong giai đoạn 2007- 2009. Các trường đại học ở Thụy Sĩ có sức hấp dẫn quốc tế cao, cơ sở khoa học cũng rất hiệu quả: chi đầu tư NC&PT công bằng 0,83% GDP năm 2010,      và các xuất bản trong các tạp chí khoa học đứng đầu các nước OECD trong năm 2009. Tỷ lệ nghiên cứu công được tài trợ bởi ngành công nghiệp ở vị trí dẫn đầu trong nhóm giữa cùa OECD. Tỷ lệ đăng ký sáng chế của các trường đại học và viện nghiên cứu công theo GDP trong giai đoạn 2005-2009 chỉ ở mức trung bình (một phần do trên thực tế, bằng sáng chế thường được nhường cho các nhà phát minh và/ hoặc các công ty đối tác). Nguồn nhân lực có chuyên môn cao: số người đạt trình độ tiến sĩ nghiên cứu trong khoa học và kỹ thuật đứng thứ hai trong số các nước OECD trong năm 2009, và 35% người lớn tuổi có trình độ đại học. Các nhà nghiên cứu cũng hội nhập tốt vào mạng lưới quốc tế: 43% số đơn xin cấp bằng sáng chế PCT trong giai đoạn 2007-2009 thuộc về các phát minh từ hợp tác quốc tế. Tỷ lệ thâm nhập băng thông rộng cố định dẫn đầu giữa các nước OECD và các chỉ số khác liên quan đến mạng Internet ở trên mức trung bình của OECD.

Chỉ tiêu

Giá trị

Tăng trưởng hàng năm, % (2005-2010)

Năng suất lao động, GDP trên giờ làm việc tính theo USD, năm 2010

48,3

+0,6

Năng suất môi trường, GDP trên một đơn vị phát thải CO2 tính theo USD, năm 2009

8,32

+3,0

GERD, tính theo % GDP, năm 2008

2,99

+3,8

Tài trợ công trong GERD, tính theo % GDP, năm 2008

0,75

+4,7

Những thay đổi gần đây trong chi tiêu KHCNĐM: GERD tăng 3,8% hàng năm trong giai đoạn 2004-2008. Thông điệp Giáo dục, Nghiên cứu và Đổi mới (ERI) trong giai đoạn 2008-2011 đã đặt mục tiêu tăng trưởng trong chi tiêu NC&PT công hàng năm là 6%. Tuy nhiên, trong năm 2011, một sổ khoản chi bị cắt giảm và Thông điệp ERI đặc biệt năm 2012 tạm thời dừng các khoản đầu tư công. Thông điệp ERI mới giai đoạn 2013-2016 dự báo tăng trưởng chi tiêu NC&PT công hàng năm ở mức 3,7%, trờ lại tình trạng tương tự như trước khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.

Chiến lược KHCNĐM tổng thể: Tài liệu kế hoạch chiến lược của chính phủ liên bang - Thông điệp ERI được ban hành bốn năm một lần, với mục đích cung cấp khuôn khổ chung cho chính sách giáo dục, nghiên cứu và đổi mới. Thông điệp ERI năm 2012 chủ yểu nhằm duy trì các mục tiêu thiết lập trước đó. Thông điệp ERI giai đoạn 2013-2016 bao gồm ba hướng chính sách: đảm bảo hệ thống giáo dục cung cấp kỹ năng phù hợp với nhu cầu thị trường; tăng cường (mang tính cạnh tranh) tài trợ và nâng cao năng lực NC&PT và đổi mới; và xây dựng các hoạt động nghiên cứu và kinh tế dựa trên những "nguyên tắc cơ hội bình đẳng, bền vừng và cạnh tranh”.

Chính sách quản trị KHCNĐM: Các đặc trưng chính trong chíh sách Thụy Sĩ thường liên quan đến sự phụ thuộc vào các quy trình từ dưới lên và chế độ liên bang, với việc liên bang và các bang cũng chia sẻ trách nhiệm về chính sách nghiên cứu và giáo dục đại học. Trong năm 2013 năng lực của Bộ Kinh tế liên bang sẽ được mở rộng, bao gồm cả giáo dục, nghiên cứu và đổi mới, ủy ban Công nghệ và Đổi mới (CTI) đã trở thành một cơ quan ra quyết định độc lập trong chính quyền liên bang.

Nền tảng khoa học: Các cơ chế tài trợ nghiên cứu công đã thay đổi sau những cải cách của Quỹ khoa học quốc gia Thụy Sĩ, cơ quan tài trợ chính cho nghiên cứu cơ bản. Từ năm 2009, các chi phí đã được trả cho các tổ chức chủ trì các dự án nghiên cứu được tài trợ. Những thủ tục tuyển chọn được thay đổi theo hướng hài hòa hòa các quy trình, cung cấp thông tin tốt hơn cho những người đăng ký, thiết lập các ban hội thẩm chuyên gia, cũng như triển khai thủ tục đăng ký điện tử.

NC&PT và đổi mới trong doanh nghiệp: Một phần lớn khu vực doanh nghiệp tham gia vào NC&PT và đổi mới, mặc dù Thụy Sĩ là một trong những nước OECD có tỷ lệ BERD được chính phủ tài trợ thấp nhất. Thụy Sĩ từ trước đến nay thường hạn chế trợ cấp NC&PT cho các doanh nghiệp, ủy ban Công nghệ và Đổi mới, cơ quan xúc tiến đổi mới chính của Thụy Sĩ, hỗ trợ các dự án NC&PT theo hướng thị trường, cũng như phát triển các công ty khởi nghiệp, chuyển giao tri thức và công nghệ theo nhiều cách khác nhau.

Cơ sở hạ tầng khoa học và CNTT-TT: Hệ thống đổi mới Thụy Sĩ được lợi nhờ cơ sở hạ tầng nghiên cứu chất lượng cao, hiện đại. Ngoài các đường lối hành động đề ra nhằm cải thiện hạ tầng trong các thông điệp ER1 mới nhất, Ban Thư ký nhà nước về Nghiên cứu và Giáo dục trong nầm 2011 đã đưa ra một lộ trình, bao gồm kế hoạch đầu tư trong các lĩnh vực chiến lược và các đề xuất tham gia các cơ sở hạ tầng nghiên cứu quốc tế.

Dòng tri thức và thương mại hóa: ủy ban Công nghệ và Đổi mới đặt ra mục đích khuyến khích các trưởng đại học và viện nghiên cứu công hợp tác với doanh nghiệp. Hầu hết các chương trình của ủy ban Công nghệ và Đổi mới nhằm hỗ trợ chứ không phải là cấp tài trợ. Những chương trình này bao gồm CT1 Start-Up (cố vấn và liên kết các dịch vụ mạng cho các doanh nghiệp trẻ), CT1 nvest (nền tảng kinh doanh), Venturelab (phổ biến các kỹ năng trong kinh doanh), hoặc Diversity@CTl (thúc đẩy doanh nhân nữ). Được xem là một phần của gói kích thích kinh tế năm 2009, CTI còn cung cấp phiếu thanh toán đổi mới cho các DNVVN không có cán bộ NC&PT để mua các dịch vụ tại các trường đại học hoặc viện nghiên cứu công.

Toàn cầu hóa: Nghiên cứu và đổi mới của Thụy Sĩ có sự liên kết quốc tế mạnh mẽ và những điều kiện khung thuận lợi cho việc thu hút FD1 và nguồn nhân lực cả trong các doanh nghiệp và các trường dại học. Các công ty đa quốc gia Thụy Sĩ liên kết chặt chẽ với các trung tâm nghiên cứu và đổi mới toàn cầu. Một chiến lược liên bang cho quốc tế hóa giáo dục, nghiên cứu và đổi mới đâ được thông qua trong năm 2010. Ngoài thỏa thuận nghiên cứu song phương hoặc hợp tác xuyên biên giới, Chính quyền Liên bang tham gia các chương trình EU (ví dụ như Chương trình Khung về nghiên cứu FP, COST, EUREKA và Chương trình học tập suốt đời từ năm 2011), bao gồm cả những chương trình với hưởng đến đổi tượng sinh viên và di chuyển nghiên cứu viên.

Nguồn nhân lực: Chiến lược hiện nay tập trung cụ thể vào các vấn đề giáo dục nhằm mục đích tăng cường việc cung cấp các kỹ năng cao cấp để đáp ứng nhu cầu thị trường. Trong năm 2011, FDEA đã phát động Sáng kiến Chuyên gia nhằm giảm sự khan hiếm nguồn nhân lực ngày càng tăng thông qua sự tham gia nhiều hơn vào thị trường lao động và tiếp cận với nhừng chuyên môn tiên tiến, vấn đề lớn tồn tại trong hệ thống giáo dục Thụy Sĩ là sự phân chia, khoanh vùng của các tổ chức giáo dục khác nhau, gây ảnh hưởng đến tính cơ động nội bộ và tiếp cận giáo dục đại học. Mục tiêu của Luật Hỗ trợ và Phối hợp của các trường đại học năm 2011 là nhằm cải thiện sự phối hợp giữa liên bang và các bang, chịu trách nhiệm về chất lượng và sự thâm nhập của hệ thống giáo dục đại học. Luật cũng đưa ra một cơ quan kiểm định độc lập.

Đổi mới xanh: Hội đồng Liên bang đã quyết định loại bỏ sản xuất năng lượng hạt nhân, trong Chiến lược Năng lượng 2050, và nhấn mạnh tập trung vào hiệu quả năng lượng và mở rộng thủy điện và năng lượng tái tạo mới. Kế hoạch Tổng thể Công nghệ sạch cung cấp một khung cho các hoạt dộng chung (bao gồm cả NC&PT và chuyển giao tri thức) của các bên liên quan nhằm nâng cao hiệu quả tài nguyên và phát triển năng lượng tái tạo.

Khoa học và Công nghệ Thế giới 2013

Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc Gia - Bộ KH&CN

Nguồn tin: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật

0