25/05/2018, 07:46

Kết quả xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai sản xuất Nông - Lâm Ngư nghiệp Huyện Cù Lao Dung, Sóc Trăng giai đoạn 2003-2010

Cù Lao Dung là huyện mới được thành lập (trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính huyện Long Phú), vị trí nằm giữa sông Hậu, sát biển Đông, bốn mặt được bao bọc bởi sông nước, địa hình trải dài có hai cửa sông chính là Định An và Trần Đề. ...

Cù Lao Dung là huyện mới được thành lập (trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính huyện Long Phú), vị trí nằm giữa sông Hậu, sát biển Đông, bốn mặt được bao bọc bởi sông nước, địa hình trải dài có hai cửa sông chính là Định An và Trần Đề. Huyện có 7 xã, 1 thị trấn, diện tích đất tự nhiên 25.488,44ha, Đông giáp tỉnh Trà Vinh, Tây giáp sông Hậu, Nam giáp biển Đông, Bắc giáp huyện Kế Sách. Trong thời gian qua, mặc dù kinh tế tăng trưởng khá, khối lượng các sản phẩm chủ yếu của Huyện tăng, đời sống nhân dân các vùng nông thôn được cải thiện nhưng tình hình thực tế đã phát sinh những vấn đề bức xúc:

  • Nền kinh tế tăng trưởng nhưng chưa vững chắc. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi chậm, chưa có mô hình cụ thể, một số tiềm năng thế mạnh chưa được tập trung khai thác đúng mức.
  • Cơ cấu nông nghiệp nông thôn chưa phù hợp, ngành chăn nuôi, ngành thuỷ sản chiếm tỷ trọng nhỏ. Giá hàng nông sản, thực phẩm không ổn định, các chính sách hỗ trợ để phát triển nền kinh tế nhiều thành phần triển khai chưa đến nơi đến chốn. Kinh tế hợp tác, hợp tác xã thiếu tính năng động, nhạy bén, chưa đủ sức thuyết phục. Sản xuất công nghiệp còn manh múng, phân tán, sản lượng chế biến giảm sút, thu hẹp, giá trị tổng sản lượng thấp.
  • Chưa có chính sách cụ thể để khuyến kích nông dân chuyển đổi cơ cấu sản xuất. Mặt khác, trình độ sản xuất của nông dân trong huyện vẫn còn thấp so với nông dân trong khu vực.
  • Khâu hỗ trợ đầu tư vốn sản xuất trên các lĩnh vực như: trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản vẫn còn chưa đãm bảo để phục vụ cho sản xuất.
  • Tình hình giá cả thị trường mặt hàng nông sản thực phẩm không ổn định đã làm ảnh hưởng đến tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện.
  • Thông tin thị trường về các loại sản phẩm do nông dân làm ra còn rất hạn chế, vì vậy việc chuyển đổi cơ cấu như: trồng cây gì, nuôi con gì để đạt hiệu quả kinh tế cao trong sự suy nghĩ của người nông dân vẫn còn nhiều bất cập. Đây là nỗi trăn trở của ngành nông nghiệp.
  • Nuôi trồng thủy sản trong những năm gần đây cho thấy có tiềm năng và cho thu nhập cao, sản xuất có hiệu quả, thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng và đa dạng hóa.
  • Chủ trương của Chính phủ tại văn bản số 527/CP-NN ngày 30/05/2000 về việc quy hoạch sản xuất Lúa, Tôm các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long.
  • Nghị quyết 09/2000/NQ-CP ngày 15/06/2000 của Chính Phủ về một số chủ trương và chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
  • Quyết định số 224/TTg của Thủ Tướng chính phủ về thực hiện chương trình nuôi trồng thủy sản đến năm 2010.
  • Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2001-2010.
  • Các căn cứ công văn KH07 của UBND Tỉnh Sóc Trăng về việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Sóc Trăng đến 2005.
  • Các căn cứ công văn KH10 của UBND Tỉnh Sóc Trăng về Công Nghiệp Hoá và Hiện đại hoá nông thôn.
  • Căn cứ vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ IX, tập trung nội lực và tranh thủ thời cơ khắc phục các yếu tố không thuận lợi để đạt các chỉ tiêu Đại hội đề ra.
  • Căn cứu quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Cù Lao Dung giai đoạn 2002-2010.
  • Căn cứu vào các số liệu thống kê, các báo cáo sơ kết, tổng kết của các ngành trong huyện và của UBND huyện Cù Lao Dung cùng với số liệu cập nhật mới nhất kết quả điều tra thống kê.
  • Căn cứ tình hình thực tế của sản xuất, tình hình tiêu thụ hàng hóa nông sản và nguyện vọng của nhân dân trong các vùng đang sản xuất nông nghiệp khó khăn nhưng có điều kiện phát triển nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước ngọt kết hợp dịch vụ du lịch sinh thái.

Quan điểm quy hoạch

  • Phát huy những thành tích đạt được trong những năm qua và những tiềm năng, thế mạnh sẳn có phát triển kinh tế toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của tỉnh, phấn đấu đưa vùng Cù Lao thoát khỏi tình trạng nghèo khó, vươn lên đạt mức trung bình trở lên. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn trên cơ sở phát huy cao độ các thế mạnh của vùng và từng tiểu vùng. Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, nhanh chóng tạo ra các yếu tố bên trong vững mạnh, tranh thủ bên ngoài về thu hút vốn đầu tư, công nghệ mới, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ.
  • Khai thác hợp lý tiềm năng đất đai, phát huy lợi thế so sánh của từng tiểu vùng sản xuất trong Huyện (Điều kiện đất, địa hình, nguồn nước...) để bố trí cây trồng vật nuôi và nôi trồng thủy sản phù hợp, có hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích.
  • Đẩy mạnh thâm canh, tăng năng suất cây trồng vật nuôi và nuôi trồng thủy sản các tiểu vùng sinh thái khác nhau của Huyện.Từng bước chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi nhất là vùng sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản và các mô hình sản xuất khác trên cơ sở đảm bảo tính hiệu quả, tính ổn định và bền vững.
  • Ổn định và phát triển sản xuất nông nghiệp, đẩy nhanh mức độ tăng trưởng nhằm đảm bảo cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
  • Phát triển sản xuất phải gắn với nhu cầu của thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhằm tăng giá trị sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất.
  • Chuyển dịch cơ cấu sản xuất hợp lý từ chỗ nặng về trồng trọt nhất là cây lúa sang đa canh hóa, đa dạng hóa các loại cây trồng vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao, có khả năng cạnh tranh trên thương trường, giải quyết tốt mối quan hệ giữa trồng trọt và chăn nuôi, giữa Nông – Ngư và Lâm nghiệp, giữa sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.
  • Xây dựng các chương trình, dự án ưu tiên, các mô hình sản xuất có hiệu quả để khai thác để khai thác hợp lý tiềm năng kinh tế của Huyện.
  • Phát triển sản xuất trên cơ sở đảm bảo tính ổn định, tính bền vững của môi trường và hệ sinh thái.

Định hướng phân vùng quy hoạch

Kết quả nghiên cứu định hướng phân vùng quy hoạch được chia ra làm 6 vùng được trình bày trong Bảng 6.1.

Qua kết quả Bảng 1 cho thấy trong 6 vùng quy hoạch thì vùng I , II và vùng III thiên về sử dụng đất đai của điều kiện sinh thái ngọt có nhiễm mặn thời gian ngắn, với khoảng 7.700 ha chiếm khoảng 25% diện tích, trong khi đó thì vùng IV đã là vùng trung gian giữa ngọt và mặn, lợ nên tính đa dạng mô hình canh tác cao. Diện tích vùng này 5.248 ha, chiếm khoảng 20% diện tích toàn vùng. Vùng V và VI thì thiên hẳn về định hướng quy hoạch cho vùng sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước mặn tức là có thể sử dụng cho các mô hình thủy sản nước mặn, lợ. Diện tích của 2 vùng này chiếm gần 6.000 ha với khoảng 22% diện tích tự nhiên. Đây là vùng có tiềm năng phát triển thủy sản rất lớn vì thời gian mặn trong 2 vùng này kéo dài và canh tác cây trồng chỉ chủ yếu dựa vào nước mưa. Sự phân bố và diện tích các vùng được chỉ rõ trong Hình 6.1.

Định hướng phân vùng quy hoạch sử dụng đất đai huyện Cù Lao Dung.
Vùng Mô hình đề xuất
Diện tích
ha %
I - Cây ăn trái- Màu 1,372.03 5.43
II - Cây ăn trái (múi)- Vùng chuyên canh cây ăn trái/ Thủy sản ngọt- Màu xen cây ăn trái- Thủy sản ngọt- Màu- Mía/ Thủy sản ngọt 2,347.12 9.21
III - Cây ăn trái.- Màu- mía 2,168.11 8.51
IV - Cây ăn trái- màu- mía.- Tôm CN-màu/ Cá lợ ngọt.- Tôm quảng canh. 5,248.89 20.59
V - Màu- mía.- Chuyên tôm CN- Cá lợ 2,992.02 11.74
VI - Tôm CN- Cá.- Tôm quảng canh- Màu 2,922.18 11.46
Đất quốc phòng 105.74 0.41
Sông rạch 8.332,35 32.65
Tổng cộng 25.488,44 100,00

Bản đồ định hướng phân vùng quy hoạch sử dụng đất đai huyện Cù Lao Dung

Mục tiêu phát triển

Mục tiêu tổng quát

  • Phấn đấu tăng trưởng kinh tế đạt mức tăng trưởng từ 10% trở lên, bình quân hàng năm giá trị tăng thêm (VA) tăng trên 9% vào năm 2005 và trên 10% vào năm 2010, thu nhập bình quân đầu người đến năm 2005 là 500 USD/người và năm 2010 là 600 USD/người.
  • Thu ngân sách năm 2005 từ 1,7 tỷ đến 2 tỷ đồng/năm, năm 2010 từ 2 tỷ đến 3 tỷ đồng/năm.
  • Tốc độ tăng trưởng kinh tế 6,10% giai đoạn 1996 - 2000; 9% giai đoạn 2001 - 2005; 10% giai đoạn 2006 - 2010. Tổng hợp thời kỳ 2001 - 2010 tăng trưởng bình quân 10,12%.
  • Nông, lâm, ngư nghiệp (khu vực I): tăng 5,73% giai đoạn 1996 -2000; 10% giai đoạn 2001 - 2005; 10% giai đoạn 2006 - 2010. Tổng hợp cả thời kỳ 2001 - 2010, khu vực tăng 10%.
  • Công nghiệp và xây dựng (khu vực II): tốc độ tăng trưởng đạt 6,66% giai đoạn 1996 - 2000; 4% giai đoạn 2001 - 2005 và 6% giai đoạn 2006-2010. Tổng hợp cả thời kỳ 2001 - 2010, khu vực II tăng 5%.
  • Các ngành dịch vụ (khu vực III): tốc độ tăng trưởng 6,79% giai đoạn 1996 - 2000, 13% giai đoạn 2001 - 2005 và 15% giai đoạn 2006 - 2010. Tổng hợp cả thời kỳ 2001 - 2010, khu vực III tăng 14%.
  • GDP/người qui đổi USD theo tỷ giá (năm 1994) thì năm 2000 là 355 USD, năm 2005 là 500 USD và đến năm 2010 đạt 600 USD.
  • Đến năm 2010, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông lâm thủy từ 65,44% năm 2000 xuống còn 55,30% năm 2010, tăng tỷ trọng công nghiệp và xây dựng từ 19,07% lên 23,63% năm 2010.

(Trích báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Cù Lao Dung thời kỳ đến năm 2010, UBND tỉnh Sóc Trăng, 2002)

Mục tiêu cụ thể

Về nông nghiệp:

Trong giai đoạn 2003 - 2010 tập trung vào việc qui hoạch lại sản xuất, bố trí cây trồng phù hợp với tính chất đất đai - thủy văn từng vùng, hình thành vùng chuyên canh cây ăn trái, cây công nghiệp, cây lượng thực- thực phẩm, chuyển giao khoa học kỹ thuật nhanh cho nông dân ứng dụng đưa vào sản xuất hiệu quả kinh tế cao:

  • Xây dựng vùng chuyên canh cây ăn trái để đưa lên từ 2.200 ha năm 2005 đến 2.500 ha năm 2010.
  • Xây dựng vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây lương thực - thực phẩm để cây Mía ổn định 2.500 ha đến 3.000 ha năm 2010. Do diện tích đất nông nghiệp chỉ chiếm khỏang 13.295 ha, trong đó chỉ tiêu đạt cho cây ăn trái là 2.500 – 3.000 ha, và thủy sản 5.500 – 6.000 ha, nên cây màu lương thực - thực phẩm chỉ còn lại trên dưới 1.000 ha, nên tập trung chỉ đạo hướng dẫn canh tác các loại màu có giá trị kinh tế, ngắn ngày, luân canh tăng vụ, đưa diện tích gieo trồng màu lương thực - thực phẩm lên 3.000 - 4.000 ha.
  • Bố trí một số diện tích thích hợp xung quanh thị trấn, các trung tâm xã hình thành vùng rau, cây kiểng đáp ứng nhu cầu cho cả huyện và khu vực lân cận.

Về chăn nuôi:

  • Hướng dẫn khuyến khích các hộ dân phát triển chăn nuôi theo hướng nuôi kết hợp (mô hình VAC) áp dụng các loại con giống gia súc - gia cầm hướng cải tiến, tăng trọng nhanh, có hiệu quả kinh tế.
  • Đưa tổng đàn gia súc - gia cầm đến năm 2005 - 2010 đạt 47.500 con (2005), trong đó Heo là 22.000 con và đàn Bò: 500 con và 221.000 con (năm 2010), trong đó đàn Bò đạt 1.000 con.

Về thủy sản:

  • Khai thác diện tích mặt nước ao, mương vườn, tăng cường chỉ đạo phong trào nuôi cá nước ngọt (theo mô hình VAC) và tôm càng xanh, phấn đấu đưa diện tích xen mương vườn lên trên 500 ha đến năm 2010.
  • Đối với vùng ngoài đê bao tả-hữu Cù Lao Dung phía đầu cồn phát triển mô hình nuôi thủy sản ngọt công nghiệp theo dạng ao đất hay đăng quầng.
  • Qui hoạch phát triển vùng nuôi tôm nước lợ (tôm sú). Đưa diện tích nuôi tôm sú huyện Cù Lao Dung từ 1.190 ha hiện nay lên 5.000 ha đến 5.500 ha (năm 2010).
  • Có chính sách đầu tư khuyến khích hộ dân có điều kiện nâng dần số lượng tàu thuyền đánh bắt khai thác biển theo hướng khai thác xa bờ. Đến năm 2005 vùng cù lao có 135 tàu thuyền đánh cá (trong đó có 10-15 chiếc có công suất >90cv/chiếc). Năm 2010 có 150 chiếc (trong đó có 30 tàu đánh cá >90cv/chiếc). Đưa sản lượng khai thác biển năm 2005 đạt 3.000 tấn và năm 2010 đạt 3.750 tấn.

Về lâm nghiệp:

  • Thực hiện dự án phát triển rừng ngập nước ven biển do Ngân hàng thế giới đầu tư, đối với huyện Cù Lao Dung tiếp tục phát triển rừng phòng hộ lấn biển trên cơ sở trồng rừng khai thác hết diện tích bãi bồi có khả năng trồng cây lâm nghiệp (chủ yếu trồng bần). Chỉ đạo trồng mới thêm 1.500 ha, nâng tổng số diện tích rừng phòng hộ năm 2010 là khoảng 2.600 ha.
  • Lựa chọn cây trồng thích hợp có sinh khối lớn, bố trí trồng trên đất trống, bờ kinh, bờ đê ... vừa nâng mật độ che phủ, vừa cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến gỗ, bao bì cung ứng cho các khu công nghiệp của tỉnh. Đồng thời kết hợp với du lịch sinh thái rừng ngập mặn ven biển.

Quy hoạch sử dụng đất Nông - Lâm - Ngư nghiệp giai đoạn đến năm 2005 và 2010 huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng được dựa trên các cơ sở căn cứ và các mục tiêu được trình bày ở phần trên. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện: 25.488,44 ha. Trong đó:

Đất nông nghiệp: 13.124,1 ha (2010)

  • Phát triển ngành nông nghiệp, thuỷ hải sản để tổng diện tích khoảng 13.124,1 ha trong đó diện tích mía là 4.000 ha năm 2005 và ổn định đến năm 2010 còn 2.500 - 3.000 ha, đầu tư nâng cao sản lượng, chất lượng mía đường (600.000 tấn/năm nhằm đảm bảo nhu cầu sản phẩm cho ngành sản xuất mía đường tỉnh Sóc Trăng). Tổng đàn heo là 22.000 con năm 2005 và 25.000 con năm 2010, tổng đàn bò 500 con năm 2005 và 1.000 con năm 2010. Tổng sản lượng thuỷ sản (bao gồm đánh bắt và nuôi trồng) 5.000 tấn năm 2005 và 8.000 – 10.000 tấn năm 2010. Đến năm 2005 có 30% hộ dân tham gia các hình thức kinh tế hợp tác - hợp tác xã và có 70% hộ dân tham gia vào năm 2010.
  • Chuyển hết đất lúa và màu ở xã An Thạnh III và An Thạnh Nam sang nuôi tôm và có thể trồng màu lương thực và thực phẩm một phần.
  • Giai đoạn đến năm 2005 tiếp tục duy trì đất gieo trồng màu lương thực - thực phẩm khoảng 8.500 ha gieo trồng (khoảng 2500 ha), là ngành sản xuất có thu nhập khá cao và tận dụng triệt để lao động gia đình đối với đa số hộ có đất sản xuất ít. Hướng tăng cây bắp vàng, mè, đậu nành, đậu phọng, đậu xanh và các loại màu có giá trị kinh tế khác như: sắn, bí rợ, khoai... và đến năm 2010 một số lớn diện tích này sẽ chuyển sang nuôi tôm.

Đất lâm nghiệp có rừng: 2.573,2 ha

  • Hiện có 1091 ha, thực hiện dự án phát triển rừng ngập nước ven biển, trồng rừng mới từ 1.000 - 1.500 ha ở xã An Thạnh III và nông trường 30/4. Đến năm 2010, diện tích rừng đạt được 2.573 ha. Hầu hết diện tích rừng được lấy từ các vùng nước mặt bải bồi chưa sử dụng để trồng rừng (khoảng 1.000 ha năm 2010).

Đất chuyên dùng: 2.068,4 ha

  • Đây là loại đất khá quan trọng trong phát triển đối với một huyện mới như huyện Cù Lao Dung. Do đó trong định hướng quy hoạch loại đất này thì sẽ ưu tiên phát triển đất thủy lợi và giao thông.
  • Hiện nay diện tích đất chuyên dùng là 1.287,4 ha, phấn đấu phát triển và xây dựng để đến năm 2005 đạt 1.728,4 ha và lên đến 2.068,4 ha trong năm 2010. Trong đó diện tích đất giao thông tăng lên đến 794ha tăng 109,95% và đất thủy lợi đạt được đến 965 ha đạt mức tăng trưởng bình quân là 102,65%.
  • Đất xây dựng tăng lên khoảng 3 lần (150 ha) so với hiện nay (46 ha) khi gia tăng xây dựng các công trình phục vụ công cộng năm 2010, khi nhu cầu của dân chúng trong huyện Cù Lao Dung tăng cao.
  • Các loại đất khác trong nhóm đất chuyên dùng không thay đổi nhiều.
  • Đất chuyên dùng của huyện Cù Lao Dung được quy hoạch đến năm 2010 là 2.068,4 ha. Trong đó, thị trấn Cù Lao Dung: 235,9 ha; An Thạnh I: 206ha; An Thạnh II: 179 ha; An Thạnh III: 243,8 ha; An Thạnh Nam: 394,2 ha; An Thạnh Tây: 79,5 ha; An Thạnh Đông: 168,5 ha; và Đại Ân I 559,5 ha.

Đất ở: 350 ha.

  • Hiện nay đất ở đô thị vẫn còn là số 0 đối với huyện mới như Cù Lao Dung. Tuy nhiên với khả năng đầu tư thành khu vực thị trấn của huyện đất ở đô thị dự đoán có thể quy hoạch đến 40 ha năm 2005 và lên đến 80 ha năm 2010.
  • Ngoài ra do sự phát triển của huyện các khu đất ở nông thôn cũng tăng theo mức độ tăng dân số mà dự đoán là 1,3%/năm. Do đó đất ở nông thôn sẽ tăng lên khoảng 270 ha năm 2010.
  • Đất ở của huyện Cù Lao Dung đến năm 2010 là 350 ha.Trong đó, thị trấn Cù Lao Dung: 43 ha; An Thạnh I: 50 ha; An Thạnh II: 36 ha; An Thạnh III: 51 ha; An Thạnh Nam: 45 ha; An Thạnh Tây: 37 ha; An Thạnh Đông: 43 ha; và Đại Ân I : 45 ha.

Đất sông suối và đất chưa sử dụng

0