24/05/2018, 16:34

Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất

Là quá trình theo dõi, ghi chép, hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các chứng từ kế toán để làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Theo quy định hiện hành khi bán hàng doanh nghiệp phải sử dụng các hoá đơn ...

Là quá trình theo dõi, ghi chép, hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các chứng từ kế toán để làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Theo quy định hiện hành khi bán hàng doanh nghiệp phải sử dụng các hoá đơn sau:

- Hoá đơn giá trị gia tăng ( mẫu 01-GTKT-3LL ) : Là chứng từ để đơn vị ghi nhận doanh thu. Hoá đơn này dùng cho các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Khi bán hàng phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên hoá đơn như : Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng, các khoản phụ thu và thuế tính ngoài giá bán ( nếu có ), thuế giá trị gia tăng và tổng giá thanh toán.

- Hoá đơn bán hàng (mẫu 02-GTGT-3LL) : Là chứng từ ghi nhận doanh thu của doanh nghiệp, được dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàngchịu thuế tiêu thụ đặc biệt . Trên hoá đơn phải ghi đầy đủ các yếu tố như giá bán, các khoản phụ thu và tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT).

Ngoài các hoá đơn trên, hạch toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm còn sử dụng các chứng từ có liên quan như : Phiêu xuất kho; Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ; Bảng thanh toán bán hàng đại lý, ký gửi và các sổ chi tiết bán hàng như : Thẻ quầy hàng, Thẻ kho ...

Tất cả các chứng từ trên đều phải có đầy đủ tên, chữ ký của thủ trưởng, kế toán trưởng, người lập chứng từ, thủ kho (nếu có) và con dấu của doanh nghiệp thì mới hợp pháp, hợp lệ. Việc ghi chép luân chuyển chứng từ ban đầu theo 1 trình tự khoa học và hợp lí sẽ giúp kế toán ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ một cách dễ dàng và đúng đắn.

Hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất sử dụngcác tài khoản sau:

Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau :

+ Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào

+ Cung cấp dịch vụ : thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trọng 1 kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động ...

Nội dung phản ánh trên tài khoản 511:

Bên nợ :

- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp của số thành phẩm được xác định là tiêu thụ trong kỳ.

- Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ

- Các khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ

- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh

Bên có :

- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ trong kỳ, trong đó doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu không có thuế GTGT nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, và là doanh thu có thuế GTGT nếu sản phẩm,hàng hoá , dịch vụ không thuộc diện nộp thuế GTGT hoặc nộp theo phương pháp trực tiếp.

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và được chia thành 4 tài khoản cấp II sau:

+ TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hoá” : phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp.

+ TK 5112 “Doanh thu bán thành phẩm ” : phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ.

+ TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ ” : phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của dịch vụ tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp.

+ TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá” : phản ánh các khoản trợ cấp trợ giá của Nhà nước khi cung cấp các sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ được Nhà nước trợ giá.

Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ”

Tài khoản này phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty...hạch toán toàn ngành.

Nội dung phản ánh trên tài khoản 512:

Bên nợ :

- Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp

- Trị giá hàng bán bị trả lại, các khoản giảm giá hàng bán nội bộ

- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh

Bên có :

  • Tổng doanh thu nội bộ trong kỳ

Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 3 tài khoản cấp II:

+ TK 5121 “Doanh thu bán hàng hoá ”

+ TK 5122 “Doanh thu bán thành phẩm ”

+ TK 5123 “Doanh thu bán dịch vụ ”

Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”

Nội dụng của tài khoản:

Bên nợ :

- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ

- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán

- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do cá nhân gây ra.

- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.

- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.

Bên có :

- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính ( 31/12) (khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước

- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh .

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 155 “Thành phẩm”

Tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm hiện có của doanh nghiệp.

Nội dung, kết cấu của tài khoản:

Bên nợ :

-Trị giá thành phẩm nhập kho tính theo giá thành công xưởng thực tế

-Thành phẩm thừa trong kiểm kê

Bên có :

-Trị giá thành phẩm xuất kho tính theo giá thành thực tế

-Thành phẩm thiếu hụt trong kiểm kê

Số dư bên nợ : Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho

Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”

Phản ánh trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán kí gửi, đại lí nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.

Nội dung tài khoản :

Bên nợ :

- Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán kí gửi, đại lí.

- Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán

- Kết chuyển giá trị hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán vào cuối kỳ (dùng cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ)

Bên có :

- Trị giá, hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng bị trả lại

- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán

- Kết chuyển giá trị hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán vào đầu kỳ ( dùng cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ)

Dư nợ : Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.

Tài khoản 157 có thể được mở chi tiêt theo từng loại hàng hoá, thành phẩm hoặc theo từng khách hàng.

Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”

Dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ này của doanh nghiệp .

Nội dung tài khoản :

Bên nợ :

- Số tiền phải thu về bán hàng hoá, thành phẩm, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp

- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng

Bên có :

- Số tiền khách hàng đã thanh toán về mua hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp

- Số tiền mua hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ do khách hàng trả trước

- Các khoản giảm giá cho khách hàng sau khi đã giao hàng

- Doanh thu của số hàng bị người mua trả lại

- Số tiền chiết khấu thanh toán cho người mua

Dư nợ : Số tiền còn phải thu của khách hàng

Tài khoản này được mở chi tiết cho từng khách hàng có quan hệ mua hàng thường xuyên với doanh nghiệp .

Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”

Tài khoản này phản ánh các khoản thuế, lệ phí và các khoản phải nộp khác cho Nhà nước.

Bên nợ : Các khoản thuế, lệ phí đã nộp cho Nhà nước.

Bên có : Các khoản thuế,phí, lệ phí phải nộp cho Nhà nước.

Dư có : Số thuế, phí, lệ phí còn phải nộp cho Nhà nước.

Tài khoản 333 được chia thành các tài khoản cấp II sau :

+ TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp

+ TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt

+ TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu

+ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp

+ TK 3335 - Thu trên vốn

+TK 3336 - Thuế tài nguyên

+ TK 3337 - Thuế nhà đất

+ TK 3338 - Các loại thuế khác

+ TK 3339 - Phí, các loại lệ phí và các khoản phải nộp khác

Theo những hình thức kế toán khác nhau, sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm cũng có sự khác nhau:

 Theo hình thức kế toán Nhật ký chung, sổ sách kế toán gồm các loại chủ yếu sau:

+ Sổ nhật ký chung: Số liệu trên nhật ký chung này được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái

+ Sổ cái các tài khoản 511, 131, 632, 3331, 157,...

+ Sổ kế toán chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết tiêu thụ, sổ chi tiết thành phẩm

+ Các sổ nhật ký đặc biệt như: Sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký bán hàng

- Theo hình thức Nhật ký-Sổ cái, sổ sách kế toán được dùng trong kế toán tiêu thụ thành phẩm gồm:

+ Sổ Nhật ký - Sổ cái

+ Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng, sổ chi tiết tiêu thụ, sổ chi tiết thành phẩm

Theo hình thức chứng từ ghi sổ, sổ sách kế toán gồm:

+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

+ Sổ cái các tài khoản 511, 131, 632, 3331, 157...

+ Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng, sổ chi tiết tiêu thụ, sổ chi tiết thành phẩm.

Theo hình thức Nhật ký chứng từ, sổ sách kế toán gồm:

+ Nhật ký chứng từ số 8: ghi chép số phát sinh bên có các tài khoản liên quan đến quá trình tiêu thụ như TK 156, 157, 511, 531, 532, 512, 632, 131,....

+ Các bảng kê số 1, 2, 8, 10, 11

+ Sổ cái các tài khoản 511, 131, 632....

0