Hướng dẫn chi tiết cách sử dụng hàm RAND và RANDBETWEEN trong Excel
Hàm RAND - Ý nghĩa: Hàm RAND() sẽ trả về một con số ngẫu nhiên lớn hơn hoặc bằng 0 và nhỏ hơn 1. Cú pháp: =RAND() - Để lấy một số ngẫu nhiên lớn hơn hoặc bằng 0 và nhỏ hơn n , ta dùng cú pháp: Cú pháp: =RAND()*n Ví dụ nếu bạn muốn lấy một con số ngẫu nhiên giữa 0 và 20 ...
Hàm RAND
- Ý nghĩa: Hàm RAND() sẽ trả về một con số ngẫu nhiên lớn hơn hoặc bằng 0 và nhỏ hơn 1.
Cú pháp: =RAND()
- Để lấy một số ngẫu nhiên lớn hơn hoặc bằng 0 và nhỏ hơn n, ta dùng cú pháp:
Cú pháp: =RAND()*n
Ví dụ nếu bạn muốn lấy một con số ngẫu nhiên giữa 0 và 20 thì dùng công thức: =RAND()*20
- Nếu cần có một con số ngẫu nhiên lớn hơn n và nhỏ hơn m, ta dùng cú pháp:
Cú pháp: =RAND()*(n-m)+m
Ví dụ nếu bạn muốn lấy một con số ngẫu nhiên giữa 10 và 100 thì dùng công thức: =RAND()*(100-10)+10
Lưu ý:
- Do hàm RAND() là một hàm biến đổi (volatile function), tức là kết quả do RAND() cung cấp có thể thay đổi mỗi khi bạn cập nhật bảng tính hoặc mở lại bảng tính hay thay đổi một ô nào đó trong bảng tính...
- Để có một kết quả ngẫu nhiên nhưng không thay đổi, bạn dùng cách sau: Sau khi nhập công thức =RAND() vào, bạn nhấn F9 và sau đó nhấn Enter. Thao tác này sẽ lấy một con số ngẫu nhiên ngay tại thời điểm gõ công thức, nhưng sau đó thì luôn dùng con số này, vì trong ô nhập công thức sẽ không còn hàm RAND() nữa.
HÀM RAND KẾT HỢP VỚI CÁC HÀM KHÁC TÙY MỤC ĐÍCH
1. Lấy một số ngẫu nhiên nguyên dương, gồm có x chữ số
Dựa vào công thức lấy số ngẫu nhiên trong một khoảng ở phần trên, ta dùng hàm INT() để lấy phần nguyên:
Cú pháp: INT(RAND()*(n-m)+m)
Trong trường hợp muốn lấy một số ngẫu nhiên mà cố định số chữ số, chúng ta sẽ đặt n = 10^x và m = 10^(x-1); với x là số chữ số theo yêu cầu (dấu ^ là lũy thừa).
Chẳng hạn, để lấy một con số ngẫu nhiên có 6 chữ số, ta dùng công thức:
=INT(RAND()*(1000000-100000)+100000)
Công thức này sẽ cho chúng ta một con số ngẫu nhiên lớn hơn hoặc bằng 100,000 và nhỏ hơn 999,999
2. Lấy một ký tự ngẫu nhiên trong bảng chữ cái
Như chúng ta đã biết rằng, bảng chữ cái tiếng Anh có 26 chữ cái, vậy trước hết ta sẽ yêu cầu RAND() cung cấp cho ta một con số ngẫu nhiên giữa 1 và 26:
=INT(RAND()*26+1
Bây giờ, dựa theo bảng mã ASCII, những ký tự viết hoa (A tới Z) nằm từ mã ASCII 65 đến mã ASCII 90, và hàm dùng để lấy kết quả là chữ dựa vào bảng mã ASCII là CHAR(). Để lấy một ký tự ngẫu nhiên là ký tự viết hoa (A tới Z) ta có công thức sau:
=CHAR(INT(RAND()*26+1)+64)
Tương tự, để lấy một ký tự ngẫu nhiên là ký tự viết thường (a tới z), nằm từ mã ASCII 97 đến mã ASCII 122, ta dùng công thức:
=CHAR(INT(RAND()*26+1)+96)
HÀM RANDBETWEEN
Hàm RANBETWEEN() dùng tương tự hàm RAND(), chỉ khác RAND() ở chỗ: RANDBETWEEN() cho kết quả là số nguyên, còn RAND() thì cho kết quả vừa là số nguyên vừa là số thập phân.
Vì vậy, hàm RANDBETWEEN() trả về một số nguyên ngẫu nhiên nằm trong một khoảng cho trước.
Cú pháp: =RANDBETWEEN(bottom,top)
trong đó:
- bottom: Số nhỏ nhất trong dãy tìm số ngẫu nhiên (kết quả sẽ lớn hơn hoặc bằng số này)
- top: Số lớn nhất trong dãy tìm số ngẫu nhiên (kết quả sẽ nhỏ hơn hoặc bằng số này)
Ví dụ: =RANDBETWEEN(0,99) sẽ cho kết quả là một số nguyên nằm trong khoảng 0 tới 99
Như vậy, bài viết trên đây đã hướng dẫn các bạn sử dụng hàm RAND và hàm RANDBETWEEN. Tùy từng mục đích cụ thể, bạn hãy áp dụng các công thức này cho phù hợp nhé. Chúc các bạn thành công!