25/05/2018, 17:34

giống ngô LVN23

Giống ngô LVN23 LVN23 có thời gian sinh trưởng để lấy hạt 84-100 ngày, 48 – 75 ngày làm ngô rau. Chiều cao cây trung bình 161 – 188 cm, cao dóng bắp 73 – 99 cm, bắp dài 18 – 19 cm, đường kính bắp 1,8 cm, hàm lượng nước 88,26%, hàm lượng chất khô 11,74%, hàm lượng prôtêin ...

Giống ngô LVN23

LVN23 có thời gian sinh trưởng để lấy hạt 84-100 ngày, 48 – 75 ngày làm ngô rau. Chiều cao cây trung bình 161 – 188 cm, cao dóng bắp 73 – 99 cm, bắp dài 18 – 19 cm, đường kính bắp 1,8 cm, hàm lượng nước 88,26%, hàm lượng chất khô 11,74%, hàm lượng prôtêin 2,66%, hàm lượng lipit thô 0,68%, hàm lượng gluxit 6,8%, hàm lượng vỉamin C 2,61 mg%. Năng suất 8,22-8,74 tạ/ha, năng suất khô 52,59 – 61,58 tạ/ha.
Chống chịu bệnh khô vằn đốm lá khá.

 

Bạn nên xem :

Khế ngọt thái , mít changai  ,chuối tiêu hồng ,Khoai lang nhật

1. Thời vụ trồng

Quan trọng biên độ nhiệt thích hợp từ 20-30oC là có thể trồng bắp lấy bắp non. Thường từ tháng 2 đến tháng 11. Tuy nhiên thời vụ để trồng bắp non có hiệu quả cao nhất là:
- Gieo hạt tháng 2 , thu hoạch giữa cuối tháng 4.
- Gieo hạt cuối tháng 9 , thu hoạch nửa đầu tháng 11.
- Nơi thoát nước tốt có thể trồng được vụ mưa.

2. Cách trồng

Trồng bắp non cần bố trí nơi cao , có sông ở phía trên nước tưới , dễ thoát nước. Đất được cày bừa nhỏ tơi xốp , sạch cỏ dại lên luống ruộng 70 cm , cao 15 – 20 cm. Trồng trên luống , nếu gieo 2 hàng thì đánh luống rộng 0 , 9m , còn 3 hàng thì luống rộng 1 , 2m. Có thể gieo hạt trực tiếp hoặc gieo trong bầu sau đó đưa ra trồng để khắc phục tính tính bất thuận thời tiết.
Ngô được trồng thành 2 hàng trên luống với khoảng cách:
- Hàng x hàng: 45 – 50 cm.
- Cây x cây: 12 – 15 cm.
- Mật độ khoảng 130.000 – 160.000 cây/ha.
- Lượng hạt giống: 85-100kg/ha tuỳ loại giống.

3. Phân bón

Ngô bao tử cần nguyên tố đạm hơn lân và ka li , riêng phân chuồng bón càng nhiều càng tốt , không dùng phân tươi , nên sử dụng phân hữu cơ hoai mục , lượng phân bón theo chỉ tiêu sau:
- Phân chuồng 8 – 10 tấn/ha.
- Đạm 330 – 350 kg.
- Supe lân 370 – 400 kg.
- Kali 80 kg
Cách bón: Bón lót tất phân chuồng + 100% lân + 30% đạm + 30% kali.
Bón thúc:
- Lần 1: Sau mọc 10 – 15 ngày dùng 20% đạm + 20% kali.
- Lần 2: Sau mọc 25 – 30 ngày dùng 30% đạm + 40% kali.
- Lần 3: Sau mọc 35 – 40 ngày dùng 20% đạm + 10% kali.
Bón cách gốc 5 cm , lần 2 vun cao để chống đổ ( nhất là vụ xuân ) khi bón phân phối hợp xới xáo làm cỏ.
Chăm sóc:
- Như ngô hạt , nếu ngô sinh trưởng kém hoặc gặp hạn có thể phun phân qua lá.

4. Tưới nước , rút cờ

Dùng nước sạch , nước sông , hồ lưu thông để tưới. Không dùng nước thải công lênh chưa được xử lý , nước bẩn ao ngục , cần giữ ẩm thường xuyên cho đến thời kì thu hoạch.
Rút cờ là biện pháp kỹ thuật rất quan trọng với ngô bao tử , đặc biệt đem lại hiệu quả cao , tập kết dinh dưỡng cho bắp phát triển lẹ , rút ngắn thời gian sinh trưởng , tăng trọng lượng bắp non. Thường sau khi gieo từ 45 - 50 ngày hoặc trước khi tung phấn là tiến hành rút cờ.

5. Phòng trừ sâu bệnh

Trồng bắp non thường bị các bệnh: Đốm lá lớn nho nhỏ , gỉ sắt và khô vằn. Bởi thế cần luân canh với các cây trồng khác , thường xuyên vệ sinh đồngruộng , chăm sóc cho cây luôn khoẻ mạnh. Nếu bị bệnh cần phun thuốc thuốc hoá học: Validacine 0 , 15% trừ khô vằn , Alvin 0 , 05% để trừ gỉ sắt và đốm lá.
- Sâu phá hoại: Có sâu xám xuất hiện vào thời kỳ bắp nảy mầm và lúc cây có 1-2 lá. Cần tổ chức bắt sâu bằng tay , hạn chế sử dụng thuốc hoá học trừ sâu. Nếu tỉ lệ cây bị hại cao ( trên 5% ) dùng thuốc Oncol dạng hạt rắc quanh gốc với lượng 2-3 kg/ha.
Sâu cắn lá có nhiều loại , xuất hiện ra rải rác suốt quá trình sinh trưởng của cây nhưng tập kết vào tháng 4-5. Nếu mật độ sâu 5-10 con/m2 dùng BT nồng độ 0 , 3% hoặc bộ HCD để phun. Nếu mật độ sâu trên 10 con/m2 dùng Sherpa với 25 EC với lượng 0 , 5 lít/ha.
Trừ rệp bằng HCD 4% hoặc Trebon 0 , 1%.
Sâu đục thân: mật độ trứng 0 , 3 ổ/m2 trở lên dùng Sherpa 0 , 1% hoặc Summidicine 0 , 1% với lượng 0 , 5-1lít/ha. Theo dõi chính xác thời điểm bắt đầu sâu nở để phun thuốc triệt để mới đạt hiệu quả trong phòng trừ.

6. Thu hoạch

Đây là khâu quyết định đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Bắp non nếu thu hoạch sớm quá thì không được mà muộn một ngày thì coi như bỏ vì bắp đó bị xem như đã già. Bởi thế , trong quá trình thu hoạch cần theo dõi đồng ruộng ngày trước để sang ngày sau quyết định thu hoạch , nhằm đảm bảo được năng suất và chất lượng bắp.
Thường bằng cứ khi thu hoạch là đường kính bắp chỗ lớn nhất trên trái khi chưa bóc vỏ < 2,2cm , khi bóc vỏ rồi >< 1,5 cm.>
Sau trồng 40 - 75 ngày ( tuỳ theo giống ) có khả năng được thu hoạch , thu làm nhiều lần lần , mỗi ngày 1 lần ( từ 7 - 12 ngày là chấm dứt ) khi thấy bắp ngô phun râu được 0 , 5 - 1 , 5 cm là thu hoạch được.
Trước khi thu hoạch nên kiểm tra nếu lõi dài 5 - 9 cm , đường kính lõi từ 1 - 1 , 5 cm là tối ưu , nên thu vào sáng sớm. Sau khi thu phải xử lý ngay sản phẩm , tránh sây sát , ôi hỏng, nên thu cả lá bi để bảo vệ lõi tươi ngon lâu hơn.

 

Có thể bạn quan tâm :

Khế ngọt thái , mít changai  ,chuối tiêu hồng ,Khoai lang nhật

 

1. Bệnh khô vằn  [Rhizoctonia solani Kuhn]

Bệnh khô vằn là bệnh nấm quan yếu nhất trên các giống ngô mới hiện nay đang trồng thông đạt các ngả ở khắp các miền trồng ngô nước ta. Tuỳ theo mức độ bị bệnh năng suất ngô trung bình  bị giảm từ 20 - 40%. Cây ngô bị bệnh có vết bệnh lên  tới bắp , bông cờ làm mất năng suất 70% và hơn thế nữa.

+ Triệu chứng bệnh

Bệnh hại trên các bộ phận phiến lá , bẹ lá , thân và bắp ngô tạo ra các vết bệnh lớn màu xám tro , loang lổ đốm vằn da hổ , hình dạng  bất định như dạng đám mây. Vết bệnh lan từ các bộ phận phía gốc cây lên tới áo bắp và bắp ngô , bông cờ làm cây , lá úa vàng tàn lụi , bắp thối khô. Vết bệnh khô vằn ngô cũng tương tự  vết bệnh khô vằn hại trên lúa.

+  Phương pháp phòng trừ

Chọc lọc trồng những giống ngô ít bị lây bệnh , hạt giống tốt , gieo đúng thời vụ. Mật độ trồng vừa phải , không trồng quá dầy , tránh úng đọng nước.

Vệ sinh đồng ruộng , thu dọn tiêu huỷ các tàn tích thân lá cây ngô bệnh sau thu hoạch. Làm đất , ngâm nước ruộng để diệt trừ nguồn bệnh là hạch nấm và tàn tích trong đất.

Khi bệnh xuất hiện có thể phun thuốc Validacin 5SL ( 1 , 5 l/ha ); Tilt super 300ND

0 , 1% ( 0 , 4 l/ha ); Rovral 50WP - 0 , 2% ( 1 , 5 kg/ha ). Phun 2 - 3 lần cách nhau 10 ngày , kết hợp tỉa bóc lá bệnh khô chết trên cây.

Bón chế phẩm Trichoderma vào đất trước khi gieo trồng hoặc pha nước tưới gốc sau khi cây con đã mọc , phun vào gốc , mặt đất và cây con khi chớm có bệnh trên đồng ruộng.

2. Bệnh gỉ sắt  [Puccinia maydis Ber.]

+ Triệu chứng bệnh

Bệnh hại chủ yếu ở phiến lá , có khi ở bẹ lá và áo bắp. Vết bệnh lúc đầu rất nhỏ chỉ là một chấm vàng trong , xếp không theo thứ tự, khó phát hiện , nhưng về sau to dần , vết vàng nhạt tạo ra các vết đốm nổi ( 1mm ) , tế bào biểu bì nứt vỡ , chứa một khối bột nâu đỏ , vàng gạch non , đó là giai đoạn hình thành ổ bào tử hạ. Đến cuối giai đoạn sinh trưởng của ngô , trên lá bệnh có thể hiện ra một số vết bệnh là những ổ nổi màu đen , đó là giai đoạn hình thành các ổ bào tử đông. Vết bệnh thường dầy đặc trên lá dễ làm lá cháy khô.

+  Biện pháp phòng trừ

Cần dọn sạch tàn dư lá bệnh , cày bừa kỹ để tiêu diệt nguồn bệnh ở đất và xử lý hạt giống bằng TMTD 3 kg/tấn hạt , Bayphidan 10 - 15 g a.i/tạ hạt để tiêu diệt bào tử hạ bám dính trên hạt khi thu hoạch. Tăng cường các biện pháp kỹ thuật để cây sinh trưởng tốt , tăng sức chống bệnh và hạn chế tác hại do bệnh gây ra.

Khi bệnh xuất hiện sớm lúc ngô có 5 - 6 lá , mà bệnh đốm lá cũng đồng thời xuất hiện thì có thể phun thuốc Bayphidan 15WP ( Samet 15WP ) 250 g a.i/ha; Baycor 150 - 250 g a.i/ha và một số thuốc khác như: Score 250ND ( 0 , 3 - 0 , 5 l/ha ); Tilt 250EC ( 0 , 3 - 0 , 5 l/ha ); Bayleton 25EC ( WP ) 0 , 5 - 1 kg/ha.

3. Bệnh bạch tạng  [Sclerospora maydis Bult. & Bisby]

+ Triệu chứng bệnh

Bệnh gây hại chử yếu từ thời kỳ cây mới mọc có 2 - 3 lá thật đến thời kì 8 - 9 lá nhưng có thể kéo dài tới khi cây trỗ cờ. Bệnh hại chủ yếu  ở lá , các lá bị bệnh thường xuất hiện vết sọc dài theo , phiến lá màu xanh trắng nhợt , lá mất màu dần , khi trời ấm , ban đêm , sáng sớm. Thông thường lớp mốc trắng xám phủ trên vết bệnh ở mặt dưới lá. Trên cây , những lá non mới ra cũng như lá bánh tẻ đều bị nhiễm bệnh nên trông toàn cây trắng xanh nhợt , dần dần cây cằn yếu , các đốt gióng ngắn không phát triển được ,  khô chết tại ruộng.

+  Biện pháp phòng trừ

Tiêu diệt nguồn bệnh trên tàn dư ở đất , do đó sau khi thu hoạch cần dọn sạch thân lá. Trong thời gian sinh trưởng của cây trên đồng đất , một số cây con bị bệnh sớm cần nhổ bỏ đem đốt hoặc chôn vùi thật kỹ để tránh lây lan nguồn bệnh.

Luân canh ngô với các cây trồng khác như lúa , cây họ cà , rau. Tránh trồng luân canh với kê , cao lương.

Hạt giống lựa chọn tốt có sức nảy mầm mạnh , có thể xử lý thuốc bột TMTD để gác canh hạt khi gieo vào đất có nguồn bệnh cũ. Theo nghiên cứu của Học viện Nông Lâm ( 1961 - 1962 ) xử lý ngô bằng axit sunfuric 0 , 2% cũng có tác dụng tốt để phòng trừ bệnh bạch tạng ngô. Khi ruộng ngô mới chớm phát bệnh , để tránh lan rộng có thể phun thuốc Boocđô 1%; Aliette 80WP ( 0 , 3% ); Rhidomil MZ 72BHN ( 2 , 5 kg/ha ); Zineb ( 2 , 5 kg/ha ); Antracol 80WP ( 0 , 3% ).

4. Bệnh đốm lá ngô

Helminthosporium turcicum Pass. = Bipolaris turcica ( Pass. ) Shoemaker

Helminthosporium maydis Nisik. = Bipolaris maydis ( Nisik. et. Miyake ) Shoem.

Bệnh đốm lá ngô bao gồm hai loại đốm lá nhỏ và đốm lá lớn là bệnh phổ biến ở tất cả  các vùng trồng ngô trên thế giới và ở nước ta.

+  Triệu chứng bệnh

Bệnh đốm lá nhỏ và đốm lá lớn trên ngô có triệu chứng khác nhau hẳn , tuy nhiên cả hai bệnh này đều xuất hiện và gây hại chủ yếu  ở phiến lá và ở bắp hạt:

a ) Bệnh đốm lá nhỏ có vết bệnh nhỏ như mũi kim , hơi vàng sau đó lớn rộng ra thành hình tròn hoặc bầu dục nhỏ , kích thước vết bệnh khoảng 5 - 6 x 1 , 5mm , màu nâu hoặc ở giữa hơi xám , có viền nâu đỏ , nhiều khi vết bệnh có màu quầng vàng. Bệnh hại ở lá , bẹ lá và hạt.

b ) Bệnh đốm lá lớn có vết bệnh khác hẳn: vết bệnh dài có dạng sọc hình thoi không đều đặn , màu nâu hoặc xám bạc , không có quầng vàng. Kích thước vết bệnh lớn 16 - 25 x 2 - 4mm , có khi vết bệnh kéo dài tới 5-10cm , nhiều vết bệnh có thể liên kết nối tiếp nhau làm cho lá dễ khô táp , rách  ở đoạn chót lá. Bệnh thường xuất hiện ở lá phía dưới rồi lan dần lên các lá phía trên. Trên vết bệnh khi trời ẩm dễ mọc ra một lớp nấm đen nhọ là các cành bào tử phân sinh và bào tử phân sinh của nấm gây bệnh.

+  Biện pháp phòng trừ

Phòng trừ bệnh đốm lá trước hết phải coi trọng đến các biện pháp  thâm canh , tăng cường sinh trưởng phát triển của cây ngô , nhờ đó đảm bảo cho cây ít bị bệnh và hạn chế tác hại của bệnh. Vì thế , phải coi trọng việc chọn đất thích hợp để trồng ngô , không để mưa úng , trũng khó thoát nước , cày bừa kỹ , vùi tàn dư lá bệnh còn sót lại xuống lớp đất sâu để diệt nguồn bệnh ở lá cũ , thực hiện gieo ngô đúng thời vụ để cây mọc đều và nhanh , cây phát triển tốt.

Bón phân bằng  N , P , K song song để ý tưới nước trong thời kỳ không hạn  nhất là giai đoạn đầu của cây ngô.

Trong thời kì sinh trưởng có thể  tiến hành phun thuốc: dung dịch Boođô 1%; Tilt 250EC ( 0 , 3 - 0 , 5 l/ha ); Benlate - C 50WP ( 1 , 5 kg/ha ); Dithane M45 - 80WP ( 1 , 5kg/ha ) phun vào thời kỳcây nhỏ 3- 4 lá , 7 - 8 lá và trước trổ cờ , đồng thời kết hợp với bón thúc NPK.

Hạt ngô trước khi gieo trồng cần được xử lí bằng thuốc trừ nấm TMTD 3 kg/tấn hạt , bắp hạt sau khi thu hoạch cần phơi sấy khô , nhất là đối với các bắp để làm giống cho năm sau.

5. Bệnh phấn đen ( ung thư ngô)  [Ustilago zeae Shwein Unger ( DC. ) Corda]

+ Triệu chứng bệnh

Bệnh phấn đen phá hại trên tất cả các bộ phận của cây ngô: thân , lá , bẹ lá , cờ , bắp , thậm chí có khi hại cả rễ khí sinh trên mặt đất. Đặcđiểm điển hình của vết bệnh là gây nên các u sưng nên còn làm gọi là ung thư ngô.

U sưng to hoặc nhỏ , lúc đầu chỉ sùi lên như một bọc nhỏ màu trắng , nhẵn , lớn dần lên thành hình bất định , phình to nhiều góc cạnh , màng trắng , bên trong là một khối rắn vàng trắng sau biến thành bột đen dễ bóp vỡ , đó là khối bào tử hậu. U sưng ở thân và bắp thường rất to , còn ở lá thì u nhỏ hơn.

Ở trên ruộng các u sưng thường hiện ra đầu tiên ở trên bẹ lá , sau hiện ra thêm nhiều ở lá , thân , bông cờ và bắp. Bộ phận bị bệnh dễ thối hỏng , nhăn rúm , dị dạng.

+  Phương pháp phòng trừ

Thu dọn sạch các bộ phận cây bị bệnh trên đồng ruộng. Giữ vệ sinh sạch sẽ ruộng ngô , nhất là ở những vùng đã bị bệnh nhiều năm để tiêu huỷ nguồn bệnh ở dạng bào tử hậu trong các u vết bệnh trên lá , thân , bắp , sau thời gian ấy cày bừa kỹ đất , ngâm nước hoặc để đất ẩm thấp cho bào tử chóng mất sức nẩy mầm.

Hạt giống lấy ở ruộng không bị bệnh. Ở các ruộng ngô để giống nếu chớm có bệnh cần sớm ngắt bỏ các bộ phận có u sưng chưa vỡ ra đem đốt , rồi phun dung dịch 1- 2% TMTD hoặc một số thuốc như Bayleton 25WP ( 0 , 4 - 0 , 5 kg/ha ); Score 250ND ( 03 , - 0 , 5l/ha ); Dithane M45 - 80WP ( 1 , 5 - 2 , 0 kg/ha ) , .... 7 - 10 ngày trước và sau khi trỗ cờ. Phun thuốc phòng trừ sâu hại lá , thân , bắp. Hạt giống xử lí bằng Bayphidan 10 - 15 g a.i/tạ hạt hoặc TMTD 0 , 3 kg/tạ hạt.

Tiến hành luân canh ngô với các cây trồng khác ( lúa ) , thời kì tối thiểu hai năm mới trồng lại ngô , đồng thời chọn lựa trồng các giống tự do tương đối chống bệnh và tăng cường chăm sóc , bón thúc kali , xới vun cẩn trọng tránh gây trầy xước đến cây.

Tiến hành  kiểm dịch một cách chặt. Bệnh phấn đen ngô trước đây  ở nước ta được coi là một trong những đối tượng kiểm dịch , đối với các giống ngô nhập nội cần kiểm tra nguồn bệnh trên hạt , không nhập hoặc khử trùng triệt để hạt giống, trồng trong khu vực quy định để tiếp tục kiểm tra và phòng diệt bệnh.Việc trao đổi  , vận chuyển hạt giống cần không làm trái lại các thủ tục kiểm dịch. Các giống ngô mới trồng ở nước ta đều bị bệnh nặng hơn các giống địa phương vậy nên cần phải quản lý giống theo vùng , xử lí  , ngăn chặn bệnh lan rộng.

6. Bệnh mốc hồng hại ngô  [Fusarium moniliforme Sheld.] [Fusarium graminearum Schw.]

+  Triệu chứng bệnh

Bệnh mốc hồng hại ngô do nấm Fusarium moniliforme Sheld. Gây ra có triệu chứng đặc thù là trên bắp ngô có từng chòm hạt ngô mất sắc bóng , màu nâu nhạt , trên đó bao phủ một lớp nấm xốp , mịn màu hồng nhạt. Hạt bệnh không rỏ, không chắc mẩy , dễ vỡ và dễ long ra khỏi lõi khi va đập mạnh , hạt bị bệnh mốc hỏng , mất sức nảy mầm hoặc nảy mầm rất yếu , mầm mọc ra bị chết ở trong đất khi gieo.

Bắp ngô và hạt ngô trong thời kỳ  chín và trong thời kì bảo quản có thể  bị nhiềuloại nấm hại làm hạt mốc hỏng trong đó có bệnh mốc hồng Fusarium moniliforme Sheld. và mốc đỏ Fusarium graminearum Schw. là rất phổ biến  và gây tổn thất đáng kể , gây độc cho người và gia súc.

+  Phương pháp phòng trừ

- Thu hoạch ngô cần đảm bảo đúng thời kì chín , không thu hoạch muộn

- Loại bỏ các bắp hạt bị bệnh trước khi bảo quản. Các bắp ngô và hạt cần sấy , phơi khô kiệt đến độ ẩm cho phép ≤ 13% và bảo quản trong nhiệt độ thấp , mát , thoáng  , không ẩm ướt.

- thu dọn , tiêu huỷ tàn tích cây sau thu hoạch

- xử lí hạt giống bằng thuốc trừ nấm để chống mầm mốc trong bảo quản và trước khi gieo trồng.

- Các hạt ngô mốc hồng , mốc đỏ cần loại bỏ không dùng làm giống và sử dụng vì nấm có thể tạo  ra các độc tố có tác hại cho thân thể con người như độc tố Fumonisin gây bệnh ung thư vòm họng , gan hoặc độc tố Trichothecen gây nôn mửa , đau đường tiêu hóa , ....

7.  Sâu xám   ( Agrotisypsilon )

+ Dấu hiệu nhận biết

Sâu xám thường hại chủ yếu  ở thời kỳ  cây còn non. Sâu thường gây hại vào ban đêm. Sâu cắn ngang cây non , sau thời gian ấy lôi con mồi xuống đất để ăn. Sâu xám phá hại ngô mạnh từ lúc mọc mầm đến 5-6 lá ,  khi cây 7 - 8 lá sâu xám đục gốc vào bên trong ăn phần mềm ở giữa làm cây bị héo và chết.

+ Phương pháp phòng trừ:

- Làm đất kỹ , vệ sinh đồng ruộng , dọn sạch cỏ dại.

- Gieo đúng thời vụ , tập trung.

- Dùng bẫy để diệt sâu xám - làm mồi bẫy theo công thức: Nước mật ( hoặc nước đường ) 400gr + dấm 400cc + rượu 100cc + 100cc nước +5gr thuốc Padan khuấy đều thành hỗn hợp  phun lên bó rơm rạ , cắm quanh bờ ruộng , mỗi sào cắm 1 - 2 bó.

- Bắt bằng tay vào buổi sáng sớm.

- Dùng 1-1 , 5 kg Basudin 10H hoặc 0 , 7 kg Diaphos trộn với đất bột để rắc theo hàng cho 1 sào.

8.  Sâu đục thân

+ Dấu hiệu nhận biết

Sâu đục thân hại ngô trong suốt quá trình sinh trưởng và hại ở tất cả các bộ phận từ thân , lá , bắp. Khi cây chưa đến tuổi trưởng thành , sâu đục vào nõn làm chết điểm sinh trưởng. Khi cây lớn sâu đục vào thân làm ngăn cản quá trình vận chuyển các chất dinh dưỡng , nếu gặp gió bão cây sẽ bị gãy. Khi trổ cờ sâu đục vào cờ làm gãy cờ , đục vào bắp làm thối bắp.

+ Phương pháp phòng trừ

- Gieo đúng thời vụ , xử lí đất , đốt thân lá ngô của vụ trước , diệt sạch cỏ dại.

- Dùng 20 đến 30 gam Padan 95 hoặc dùng từ 1gam đến 1 , 5 gam thuốc Regent 800WG pha với 20 lít nước phun cho 1 sào khi sâu non mới nở. Ngoài ra có thế dùng  thuốc dạng hạt như: Basudin 10H , Diaphos 10H rắc 4 - 5 hạt vào nõn.

9.  Rệp cờ ngô

+ Dấu hiệu nhận biết

Rệp cốt yếu hại lá ngô. Khi ngô trỗ cờ , rệp chích hút dịch lá bao cờ , làm lá bạc trắng và bao phấn bị khô dẫn đến thiếu phấn. Rệp còn hại râu ngô làm râu bị khô không có  khả năng thụ phấn.

+ Phương pháp phòng trừ:

- Vệ sinh đồng ruộng , làm sạch cỏ dại , diệt môi giới truyền rệp.

- Trồng ngô với mật độ hợp lý , thường ở những ruộng ngô trồng với mật độ cao thì rệp hại nặng hơn.

- Dùng các loại thuốc đang phổ thông như Mospilan 3EC , Trebon 10EC phun 35-55 ml/ sào.

0