25/05/2018, 17:33

giống lạc L14

Giống lạc L14 - L14 cho năng suất cao và có nhiều đặc tính nông học tốt. Giống thuộc hình dạng cây cỏ Spanish , thân đứng , tán gọn , chống đổ tốt , lá màu xanh đậm. - Thời gian sinh trưởng: 120-135 ngày ( vụ xuân ); 90-110 ngày ( vụ thu và thu đông ). - Chiều cao ...

Giống lạc L14

- L14 cho năng suất cao và có nhiều đặc tính nông học tốt. Giống thuộc hình dạng cây cỏ Spanish , thân đứng , tán gọn , chống đổ tốt , lá màu xanh đậm.
- Thời gian sinh trưởng: 120-135 ngày ( vụ xuân ); 90-110 ngày ( vụ thu và thu đông ).
- Chiều cao thân chính 30-50 cm , quả to , eo nông , có gân quả nông , vỏ lụa màu hồng , khối lượng 100 quả 155-165 g , khối lượng 100 hạt 60-65g , tỷ lệ nhân/quả 72-75%
- Năng suất 45-60 tạ/ha.
- Chống chịu sâu bệnh: kháng bệnh lá ( Đốm nâu , đốm đen , rỉ sắt... ) khá cao , kháng bệnh chết ẻo ( héo xanh vi khuẩn ) khá. Chịu thâm canh cho năng suất cao.

1. Đất trồng:  

L14 có khả năng trồng trên đất đồi , đất ruộng , đất bãi bờ sông , ven biển có thành phầncơ giới phù hợp là cát pha , thịt nhẹ dễ thoát nước.

2. Làm đất:

Cày sâu , bừa nhỏ tơi xốp và nhặt sạch cỏ dại trước khi rạch hàng.

3.  Chọn giống:

Trước khi gieo trồng phải thử lại khả năng nảy mầm của hạt giống. Giống đạt thời hạn tốt phải đạt sức nảy mầm trên 85%.

4. Thời vụ gieo:

+ Các tỉnh phía Bắc: 5/01-30/03 ( Vụ xuân ); 30/06-15/07 ( vụ thu ); 25/08-10/09 ( vụ thu đông )
+ Duyên hải miền trung: 01/12-30/01 ( Vụ xuân ); 01/04-01/05 ( vụ thu ); 15/07-15/08 ( vụ thu đông )

5. Phân bón và cách bón:

Đạm urea 50-60 kg/ha
Lân super 400-450 kg/ha
Kali 100-120 kg/ha
Vôi bột 400-500 kg/ha
Phân chuồng 5-10 tấn/ha
Vôi bột bón lót 1/2 trước khi rạch hàng , 1/2 còn lại bón vào lúc vun gốc. Toàn bộ lượngphân hoá học được trộn đều và bón vào hàng đã rạch sẵn ( hàng rạch sâu 10-15 cm ) , phân chuồng bón sau cùng. Sau khi bón phân lấp đất dày 2-3 cm để hạt gieo không bị tiếp xúc vào phân.

6. Kích thước luống:

+ Đất ruộng dễ bị ngập úng hoặc có khả năng chủ động tưới khi hạn cần lên luống rộng 80-85 cm ( cả rãnh ) , luống cao 20-25 cm , đảm bảo mặt luống rộng 50-55cm được chia thành 2 hàng dọc theo chiều dài của luống.
+ Đất bãi bờ sông có thể gieo thành từng băng hoặc lên luống rộng 1 , 3 m ( cả rãnh ) , luống cao 15-20 cm , đảm bảo mặt luống rộng 1 , 0 m được chia thành 4 hàng dọc theo bề dài luống.
+ Đất đồi trồng theo đường đồng mức để tránh hiện tượng rửa trôi đất , kích thứơc luống tương tự như đất bãi.
+ Nếu che phủ nilon , kích thức luống và mật độ gieo phải tuân theo quy trình đã chỉ dẫn nếu không sẽ không phù hợp với kích thước nilon đã làm ra. Thường nilon hiện này chúng ta khuyến cao và thấy thuận lợi trong thao tác và đạt hiệu quả làm ra cao là sử dụng loại nilon có đường kính ống rộng 60 cm cho mặt luống rộng 1m và đường kính ống 35 cm cho mặt luống rộng 50-55 cm. Độ dày nilon từ 0 , 007- 0 , 01mm ( Đảm bảo 1kg nilon có khả năng che phủ được 100 m2 ).

7.  Lượng giống cần cho 1 ha:

Nếu hạt có tỷ lệ nảy mầm đạt trên 85% thì lượng giống cần 220 kg/ha ( giống vụ xuân ) và 170 kg ( giống vụ thu hoặc thu đông ).

8. Mật độ và khoảng cách gieo:

Khoảng cách hàng cách hàng 25 cm , hốc cách hốc 10 cm gieo 1 hạt/hốc , hoặc hốc cách hốc 20 cm gieo 2 hạt/hốc , đảm bảo mật độ 35-40 cây/m­­2. Khi gieo hạt phải đủ ẩm , hạt được phủ sâu 3-5 cm

9. Chăm sóc:

+ Xới phá váng khi cây có 2-3 lá thật ( sau mọc 10-12 ngày ). Xới cỏ lần 2 khi cây có 7-8 lá thật , xới sâu 5-6 cm sát gốc , không vun gốc. Xới cỏ lần 3 kết hợp vun gốc sau khi hoa rộ 7-10 ngày.
+ Tưới nước: Nếu thời tiết khô hạn, phải tưới vào 2 thời kỳ chính là trước khi hoa ( cây có 7-8 lá ) và làm quả. Tưới vào rãnh ngập 2/3 luống , để nước ngấm đều rồi tháo cạn.
- Phòng trừ sâu: bằng Sumidicin 0 , 2%. Dùng Daconil , Anvil , Bayleton 0.1-0 , 3% hoặc zinhep 0 , 2% , Boocđô phun lần 1 sau gieo 50-60 ngày , lần 2 cách lần một 15-20 ngày để ngăn ngừa bệnh lá làm rụng lá sớm.
- Thu hoạch và bảo quản: Thu hoạch khi cây có trên 7 qủa già. Sau khi nhổ , vặt quả , rửa sạch , phơi dưới nắng nhẹ đến khi vỏ lụa tróc ra là được.
Phơi và bảo quản lạc giống: nhất quyết phải phơi trên nong nia , cót , sân đất ( không phơi trực tiếp trên sân gạch , xi măng ). Sau khi phơi phải để nguội sau thời gian ấy cho vào bao nilon hoặc chum vại đậy kín để nơi khô mát.

10. Hướng sử dụng và yêu câu kỹ thuật

Mùa vụ: có khả năng gieo trồng ở tất cả các vụ lạc trong trong năm.
Vùng đất gieo trồng: L14 có khả năng trồng trên đất ruộng , đất bãi bờ sông , ven biển , đống đồi. Đất có thành thành phần cơ giới nhẹ
Lưu ý: L14 là giống lạc có khả năng thích ứng rộng , cho năng suất cao ở các vùng sinh thái. Tuy nhiên nên bố trí ặt trồng ở chân đất tốt và chủ động tưới tiêu để đạt năng suất cao nhất.

Sâu bệnh hại cây lạc

1. Sâu hại

a. Sâu xám

- Triệu chứng: Thường cắn ngang thân cây. Phá hại nặng vụ Xuân , vào thời kỳ cây con.
- Biện pháp phòng trừ: Làm đất kỹ để diệt nhộng và sâu non thường lẩn lút cách mặt đất 4-6 cm. Có thể dùng thuốc hoá học trừ diệt sâu non và sâu tuổi 1-3. Với sâu tuổi 4-5 , tổ chức bắt vào buổi sáng sớm.

b. Ruồi đục thân:

- Triệu chứng: phá đám ở các bộ phận của cây như lá hoặc thân.
- Biện pháp phòng trừ: Luân canh với các cây trồng khác như lúa… Dùng các loại thuốc hoá học như BiAn 40EC , BiAn 50EC… theo liều khuyến cáo ghi ngoài bao bì , nhãn mác.

c. Sâu đục quả:

- Triệu chứng: Sâu gây hại khi cây có quả non , hạt mới hình thành bị sâu đục không phát triển nữa.
- Biện pháp phòng trừ sâu non: Phun thuốc sớm trừ sâu non bằng Surpacide 40ND , Dipterex. Luân canh với các cây trồng không phải là ký chủ của sâu đục quả , chọn thời vụ trồng thích hợp.

d. Sâu hại lá ( sâu xanh , sâu khoang , sâu cuốn lá ).

- Triệu chứng: chủ yếu gây hại trên lá.
- Biện pháp phòng trừ: Dùng thuốc hoá học như BiAn 40EC , BiAn 50EC , Sherpa , Polytin , Oncol… theo liều khuyến cáo ghi ngoài bao bì nhãn mác…

e. Bọ xít xanh:

- Triệu chứng: Chích hút lá , quả. Làm lá sinh trưởng kém , quả lép , không chín được.
- Biện pháp phòng trừ: Dùng các loại thuốc hoá học như BiAn 40EC , BiAn 50EC , Padan 95SP , Dipterex... theo liều khuyến cáo.

2. Bệnh hại

a. Bệnh gỉ sắt:

Nguyên nhân: Do nấm.
- Triệu chứng: Cây bị bệnh xuất hiện đốm nâu ở mặt dưới lá. Bào tử nấm phát triển trong vết bệnh , làm giảm diện tích quang hợp của lá làm lá vàng , mất khả năng quang hợp , rụng sớm , làm giảm số lượng và trọng lượng hạt.
- Biện pháp phòng trừ: có thể dùng các loại thuốc hoá học như Score 250ND , Zineb , Boocđo... theo liều khuyến cáo ghi ngoài bao bì nhãn mác.

b. Bệnh lở cổ rễ:

Nguyên nhân: Do nấm.
- Triệu chứng: ở cổ rễ có một lớp sợi trắng , cây bị vàng úa và bị chết.
-Biện pháp phòng trừ : xử lý hạt giống bằng thuốc trừ nấm trước khi gieo.

c. Bệnh héo cây con hoặc héo khô cây :

Bệnh có thể gây hại suốt thời kì sinh trưởng của cây , cây con bị thiệt hại nặng nhất. Ở gốc thân cây con thường bị úng và teo tóp lại , cây bị ngã ngang khi lá còn xanh tươi , sau đó lá héo. Bệnh thường phát triển mạnh vào khoảng 5-10 ngày sau gieo. Cây lớn , bệnh thâm nhiễm ở thân , làm cho mô vỏ bị thối hay nâu đen , viền vùng thối không đều đặn và có màu nâu đỏ , phần bệnh hơi lõm vào , sau thân bị nứt ra , lá cháy khô rồi rụng dần.
Cách phòng trừ: Phun thuốc Validan 3DD - 5 DD vào gốc ngay khi bệnh mới xuất hiện , những ruộng đậu có tủ rơm từ vụ lúa có bệnh đốm vằn cần phun ngừa sớm. Không trồng đậu quá dày và vệ sinh đồng đất thật kỹ.
Nên luân canh với cây trồng khác , chọn giống kháng , ruộng thoát nước tốt. Xử lý hạt giống với Zineb , Mancozeb nồng độ 100gram thuốc cho 10kg hạt.
Có thể sử dụng dung dịch phèn xanh với vôi bột , theo tỷ lệ 1:1 để xử lý đất trước khi xuống giống.

d. Bệnh khảm vàng:

Khi cây bị bệnh khảm vàng thường ít hoa , quả chín muộn , số quả trên cây , số hạt trên quả và trọng lượng hạt đều giảm. Cuối cùng nghiên cứu cho thấy sự thiệt hại tùy thuộc thời gian nhiễm bệnh. Nếu cây nhiễm bệnh trước 7 tuần tuổi , năng suất giảm từ 20-70% , nhưng sau 8 tuần thì không ảnh hưởng tới năng suất.
Phòng trừ bệnh khảm vàng: biện pháp hữu hiệu là trồng giống kháng. Đối với những giống có thể chống chịu tốt cũng phải được lựa chọn lại ít nhất là sau 4 vụ gieo trồng. Khi trên ruộng xuất hiện cây bệnh , cần kịp thời nhổ bỏ , dùng thuốc diệt trừ.

e. Bệnh đốm lá do nấm Sercostora

Gây hại trên tất cả các bộ phận trên mặt đất của cây. Bệnh xuất hiện khá muộn. Xuất hiện khi cây ở thời kì hình thành nụ cho tới khi thu hoạch. Một số nghiên cứu cũng cho thấy nếu hạn chế được nấm trên lá thì sẽ làm tăng năng suất 50-60%.
Biện pháp phòng trừ : Một số loại thuốc đã cho công dụng khá cao như Dapronin , Pamistin , Alvin , Tilt ... Thời gian phun thuốc phòng bệnh là 20 - 30 đến 40 ngày sau gieo.

f. Một số bệnh khác 

Gỉ sắt , sương mai , đốm nâu hại lá : Dùng thuốc Zinheb , Tilsupper
Lở cổ rễ đậu: Dùng Validamicin để trị.

0