13/01/2018, 11:16

Giải Sinh lớp 9 Bài 40: Ôn tập phần di truyền và biến dị

Giải Sinh lớp 9 Bài 40: Ôn tập phần di truyền và biến dị Bài 1 (trang 117 sgk Sinh học 9): Hãy giải thích sơ đồ: ADN (gen) → mARN → Prôtêin → Tính trạng. Lời giải: Sơ đồ trên khái quát mối liên hệ giữa gen và tính trạng: gen (ADN) → mARN → ...

Giải Sinh lớp 9 Bài 40: Ôn tập phần di truyền và biến dị


Bài 1 (trang 117 sgk Sinh học 9): Hãy giải thích sơ đồ: ADN (gen) → mARN → Prôtêin → Tính trạng.

Lời giải:

Sơ đồ trên khái quát mối liên hệ giữa gen và tính trạng: gen (ADN) → mARN → Prôtêin → Tính trạng. Mối liên hệ này cho thấy ADN làm khuôn mẫu tổng hợp mARN diễn ra ở trong nhân, mARN làm khuôn mẫu để tổng hợp chuỗi axit amin diễn ra ở chất tế bào cấu thành prôtêin và biểu hiện thành tính trạng.

– Bản chất của mối quan hệ này chính là trình tự các nuclêôtit trong mạch khuôn ADN quy định trình tự các nuclêôtit trong mạch mARN, trình tự các nuclêôtit trong mạch mARN quy định trình tự các axit amin trong cấu trúc bậc một của prôtêin, từ đó biểu hiện thành tính trạng của cơ thể.

Bài 2 (trang 117 sgk Sinh học 9): Hãy giải thích mối quan hệ kiểu gen, môi trường và kiểu hình. Người ta vận dụng mối quan hệ này vào thực tiễn sản xuất như thế nào?

Lời giải:

Kiểu hình là kết quả tương tác giữa kiểu gen và môi trường. Bố mẹ không truyền cho con cái những tính trạng (kiểu hình) đã đưuọc hình thành sẵn mà chỉ truyền cho con một kiểu gen quy định cách phản ứng trước môi trường. Các tính trạng chất lượng như các tính trạng về hình dáng, màu sắc…. Phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gen, không hoặc rất ít chịu ảnh hưởng của môi trường. Còn tính trạng số lượng (cân, đong, đo, đếm,..) chịu nahr hưởng nhiều của môi trường nên biểu hiện rất khác nhau. Người ta vận dụng những hiểu biết về ảnh hưởng của môi trường đối với các tính trạng số lượng, tạo điều kiện thuần lợi để kiểu hình phát triển tối đa nhằm tăng năng suất và hạn chế các điều kiện ảnh hưởng xấu, làm giảm năng suất.

Bài 3 (trang 117 sgk Sinh học 9): Vì sao nghiên cứu di truyền người phải có những phương pháp thích hợp? Nêu những điểm cơ bản của các phương pháp nghiên cứu đó.

Lời giải:

Việc nghiên cứu di truyền ở người gặp những khó khăn:

– Người sinh sản chậm và đẻ ít con.

– Vì lí do xã hội, không thể áp dụng các phương pháp lai và gây đột biến vì vậy người ta đã đưa ra một số phương pháp nghiên cứu thích hợp, thông dụng, đơn giản dễ thực hiện, hiệu quả cao đó là phương pháp nghiên cứu phả hệ và trẻ đồng sinh.

a) Phương pháp phả hệ:

Là phương pháp theo dõi dự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó (trội, lặn, do một hay nhiều gen kiểm soát).

b) Nghiên cứu trẻ đồng sinh: giúp ta hiểu rõ vai trò của kiểu gen, vai trò của môi trường đối với sự hình thành tính trạng. Nghiên cứu trẻ đồng sinh cùng trứng có thể xác định được tính trạng nào do gen quy định là chủ yếu, tính trạng nào chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường tự nhiên và xã hội.

Bài 4 (trang 117 sgk Sinh học 9): Sự hiểu biết về di truyền học tư vấn có tác dụng gì?

Lời giải:

Di truyền học tư vấn là một lĩnh vực của di truyền học kết hợp các phương pháp xét nghiệm, chuẩn đoán hiện đại về mặt di truyền cùng với nghiên cứu phả hệ.

Chức năng của ngành này là chuẩn đoán, cung cấp thông tin cho lời khuyên về khả năng mắc bệnh di truyền ở đời con của các gia đình mắc bệnh di truyền nào đó để tránh những hậu quả đáng tiếc xảy ra.

Bài 5 (trang 117 sgk Sinh học 9): Trình bày những ưu thế của công nghệ tế bào

Lời giải:

Còng nghệ tế bào được ứng dụng khá rộng rãi trong nhán giống vô tính ở cáy trồng và tạo giông cây trồng mới, ở vật nuôi đã thu được một số kết quả bước đầu như đã nhân bản thành công đốì với cừu, bò và một số loài động vật khác, mở ra triển vọng nhân nhanh nguồn gen động vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng, mở ra khả năng chù động cung cấp các cơ quan thay thế cho các bệnh nhân bị hỏng các cơ quan tương ứng.

Bài 6 (trang 117 sgk Sinh học 9): Vì sao nói kĩ thuật gen có tầm quan trọng trong sinh học hiện đại?

Lời giải:

thuật gen có tầm quan trọng trong sinh học hiện đại vì kĩ thuật gen là tập hợp những phương pháp tác động đinh hướng lên ADN cho phép chuyển thông tin di truyền từ một cá thế của loài này sang cá thể thuộc loại khác. Trong sản xuất và đời sống, kĩ thuật gen được ứng dụng để chuyển gen, tạo các chủng vi sinh vật mới, các thực vật và động vật chuyển gen.

Bài 7 (trang 117 sgk Sinh học 9): Vì sao gây đột biến nhân tạo thường là khâu đầu tiên của chọn giống.

Lời giải:

Gây đột bièn nhân tạo thường là khâu đầu tiên của chọn giông để tăng nguồn biến li lá nguyên liệu cho chọn lọc.

Bài 8 (trang 117 sgk Sinh học 9): Vì sao tự thụ phấn và giao phối đưa đến thoái hoá giống nhưng chúng vẫn đưuọc dùng trong chọn giống?

Lời giải:

Tự thụ phấn và giao phối gần đưa đến thoái hoá giống nhưng chúng vẫn được dùng trong chọn giống vì trong chọn giống người ta dùng các phương pháp này để củng cố và giữ tính ổn định của một số tính trạng mong muốn, tạo dòng thuần có các cặp gen đồng hợp, thuận lợi cho sự đánh giá kiểu gen từng dòng, phát hiện các gen xấu để loại ra khỏi quần thể.

Bài 9 (trang 117 sgk Sinh học 9): Vì sao ưu thế lai biểu hiện cao nhất ở F1, sau đó giảm dần qua các thế hệ?

Lời giải:

Ưu thê lai biểu hiện cao nhất ở F1, sau đó giảm dần qua các thế hệ vì nếu dùng con lai F1 làm giống thì ở các đời sau, qua phân li sẽ xuất hiện các kiểu gen đồng hợp về các gen lặn có hại làm ưu thế lai giảm.

Bài 10 (trang 117 sgk Sinh học 9): Nêu những điểm khác nhau của hai phương pháp chọn lọc hàng loạt và chọn lọc cá thể.

Lời giải:

Điểm khác nhau của phương pháp chọn lọc hàng loạt và chọn lọc cá thể:

Chọn lọc hàng loạt (một lần)

– Năm thứ nhât:

Gieo trồng giống khởi đầu chọn cây ưu tú, hạt của các cây nầy đem trộn lẫn để làm giống vụ sau

– Năm thứ hai:

So sánh "giống chọn hàng loạt" với giống khởi đầu và giống đối chứng để chọn giống phù hợp với mục đích đề ra.

Chọn lọc cá thể

– Năm thứ nhât:

Gieo trồng giống khởi đầu, chọn cá thể tốt nhất, hạt các cây này gieo riêng từng dòng để so sánh.

– Năm thứ hai:

So sánh các dòng chọn lọc cá thể với nhau, so sánh với giống khởi đầy và giống đối chứng để chọn giống tốt nhất đáp ứng yêu càu đặt ra.

Từ khóa tìm kiếm:

  • giai bt sinh 9 bai 40
  • sinh bai 40 lop 9
  • giải bài tập sinh học 9 bài 40 ôn tập phần di truyền và biến dị
  • giải bt trang 117 sinh 9
  • giai sinh 9 bai 40 on tap

Bài viết liên quan

  • Giải Sinh lớp 9 Bài 19: Mối quan hệ giữa gen và tính trạng
  • Giải Sinh lớp 12 Bài 47: Ôn tập phần tiến hóa và sinh thái học
  • Giải Sinh lớp 8 Bài 1: Bài mở đầu
  • Giải Sinh lớp 9 Bài 18: Prôtêin
  • Giải Sinh lớp 6 Bài 40: Hạt trần – Cây thông
  • Giải Sinh lớp 11 Bài 5: Dinh dưỡng nitơ ở thực vật
  • Giải Sinh lớp 7 Bài 42: Thực hành: Quan sát bộ xương, mẫu mổ chim bồ câu
  • Giải Sinh lớp 7 Bài 47: Cấu tạo trong của thỏ
0