14/07/2017, 11:35

Giải bài tập Tiếng Việt 5 - Tuần 1

Giải bài tập Tiếng Việt 5 - Tuần 1, chủ điểm: VIỆT NAM - Tổ Quốc em. Chủ điểm : VIỆT NAM - Tổ Quốc em Tuần 1 Tập đọc THƯ GỬI CÁC HỌC SINH 1. Ngày khai trường tháng 9 năm 1945 có gì đặc biệt so với những ngày khai trường khác ? - Đó là ngày khai trường đầu tiên ở nước Việt ...

Giải bài tập Tiếng Việt 5 - Tuần 1, chủ điểm: VIỆT NAM - Tổ Quốc em.

Chủ điểm : VIỆT NAM - Tổ Quốc em
Tuần 1
Tập đọc
THƯ GỬI CÁC HỌC SINH
 
1. Ngày khai trường tháng 9 năm 1945 có gì đặc biệt so với những ngày khai trường khác ?
- Đó là ngày khai trường đầu tiên ở nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, ngày khai trường đầu tiên sau khi nước ta giành được độc lập.
 
- Từ ngày khai trường này, các em học sinh bắt đầu được hưởng một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam.
 
2. Sau Cách mạng tháng Tám, nhiệm vụ của toàn dân là gì ?
Xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại, làm cho nước ta phát triển theo kịp các nước khác trên hoàn cầu.
 
3. Học sinh có trách nhiệm như thế nào trong công cuộc kiến thiết đất nước ?
Học sinh phải cố gắng, siêng năng học tập, ngoan ngoãn, nghe thầy, yếu bạn để lớn lèn xây dựng đất nước, làm cho dân tộc Việt Nam bước tới đài vinh quang, sánh vai các cường quốc năm châu.
 
Chính tả
1. Nghe - viết :
Việt Nam thân yêu
Việt Nam đất nước ta ơi !
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn.
Cánh cò bay lả dập dờn,
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều.
Quê hương biết mấy thân yêu,
Bao nhiêu đời đã chịu nhiều thương đau.
Mặt người vất vả in sâu,
Gái trai cũng một áo nâu nhuộm bùn.
Đất nghèo nuôi dưỡng anh hùng,
Chìm trong máu chảy lại vùng đứng lên.
Đạp quân thù xuống đất đen,
Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa.

NGUYỄN ĐÌNH THI
 
2. Tìm tiếng thích hợp vào mỗi chỗ trống để hoàn chỉnh bài văn sau. Biết rằng:
Ngày Độc lập
 
Mùng 2 tháng 9 năm 1945 - một (1) ngày đáng (2) ghi nhớ. Hà Nội tưng bừng màu đỏ. Một vùng trời bát (1) ngát cờ, đèn, hoa và biểu (1) ngữ.
Các nhà máy đều (1) nghỉ việc. Chợ búa không họp. Mọi hoạt động sản xuất, buôn bán của thành phố tạm ngừng. Già, trẻ, trai (2) gái đều xuống đường. Mọi người đều thấy mình cần (3) mặt trong (1) ngày hội lớn (3) của dân tộc.
 
Buổi lễ (3) kết thúc bằng những lời thề độc lập. Đó là ý chí (3) của toàn dân Việt Nam (3) cương quyết thực hiện lời Hồ Chủ Tịch trong bản Tuyên ngôn (....).
 
Lịch sử đã sang trang. Một kỉ nguyên mới bắt đầu : (3) kỉ nguyên của Độc lập, Tự do, Hạnh phúc.
 
3. Điền chữ thích hợp với mỗi chỗ trống :
 
Âm đầu Đứng trước i, ê, e Đứng trước các âm còn lại
Âm “cờ” Viết là k Viết là c
Âm “gờ” Viết là gh Viết là g
Âm “ngờ” Viết là ngh Viết là ng
 
Luyện từ và câu
TỪ ĐỒNG NGHĨA
I - Nhận xét :
1. So sánh nghĩa của các từ in đậm trong mỗi ví dụ sau:
a) xây dựng - kiến thiết
Xây dựng : làm nên, gây dựng nên
Kiến thiết : xây dựng với quy mô lớn
Nghĩa của chúng giống nhau cùng chỉ 1 hành động.
 
b) vàng xuộm - vàng hoe - vàng lịm
Vàng xuộm : có màu vàng đậm đều khắp
Vàng hoe : có màu vàng pha lẫn màu đỏ
Vàng lịm : màu vàng gợi lên cảm giác ngọt ngào, mọng nước
Nghĩa của chúng giống nhau, cùng nói về màu vàng.
 
2. a) Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải kiến thiết lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu. Trong công cuộc xây dựng đó, nước nhà trông mong chờ đợi ở các em rất nhiều.
 
Nhận xét: Hai từ kiến thiết và xây dựng có thể thay thế cho nhau, vì nghĩa của các từ ấy giống nhau hoàn toàn.
 
b) Màu lúa chín dưới đồng vàng hoe lại. Nắng nhạt ngả màu vàng lịm. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng xuộm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng.
 
Nhận xét: Các từ này không thể thay thế cho nhau vì nghĩa của chúng không giống nhau hoàn toàn. Mỗi từ gợi nên một hình ảnh khác nhau. Chúng chỉ giống nhau ở một nét nghĩa đó là cùng chỉ màu sắc là màu vàng.
 
II. Luyện tập
1. Xếp những từ in đậm thành các nhóm đồng nghĩa :
Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn. Ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu. Trong công cuộc kiến thiết đó, nước nhà trông mong chờ đợi ở các em rất nhiều. Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em. (HỒ CHÍ MINH)
 
1. a) Nước nhà - Non sông
b) Hoàn cầu - Năm châu
 
2. Tìm những từ đồng nghĩa với mỗi từ sau đây : đẹp, to lớn, học tập.
- đẹp : tươi đẹp, mĩ lệ, xinh
- to lớn : to đùng, vĩ đại, khổng lồ, đồ sộ
- học tập : học, học hành, học hỏi
 
3. Đặt câu với một cặp từ đồng nghĩa em vừa tìm được ở bài tập 2.
- Phong cảnh nơi đây thật là mĩ lệ. Cuộc sống mỗi ngày một tươi đẹp.
- Hà Nội có những tòa nhà cao tầng đồ sộ như những gã khổng lồ đứng hiên ngang giữa lòng thành phố.
- Học để trở thành một người có ích. Hãy luôn sẵn sàng học hỏi người khác.
 
Kể chuyện
LÝ TỰ TRỌNG
Dựa theo lời kể của cô giáo (thầy giáo), em hãy thuyết minh cho nội dung mỗi tranh dưới đây bằng 1 hoặc 2 câu :
Hình 1: Lý Tự Trọng tuy còn là một thiếu niên nhưng đã có tinh thần yêu nước sâu sắc. Anh tham gia cách mạng và được tổ chức đưa đi nước ngoài học tập, anh tỏ ra là một người rất thông minh và sáng dạ.
 
Hình 2 : Về nước, anh được cấp trên giao nhiệm vụ liên lạc, chuyển và nhận thư từ qua đường tàu biển. Anh đóng vai người nhặt than để dễ trà trộn.
 
Hình 3: Có lần bị giặc đuổi bắt, anh nhanh trí nhảy xuống sông trốn thoát.
 
Hình 4: Trong một cuộc mít tinh, để giải cứu đồng chí của mình anh đã bắn chết tên mật thám. Anh bị giặc bắt.
 
Hình 5: Trước tòa án thực dân, anh vẫn hiên ngang khẳng định lí tưởng cách mạng của mình.
 
Hình 6: Trước giờ xử bắn, anh vẫn hát bài Quốc tế Ca.
 
2. Kể lại toàn bộ câu chuyện :
1. Sinh ra và lớn lên trong một gia đình vốn có truyền thống yêu nước. Lý Tự Trọng giác ngộ cách mạng từ rất sớm. Năm 1928 anh được cử đi học ở Trung Quốc, không phụ lòng tổ chức, anh học rất giỏi, nói thông thạo cả hai thứ tiếng, tiếng Anh và tiếng Trung Quốc.
 
2. Mùa thu năm 1929, anh về nước. Anh được các đồng chí lãnh đạo giao nhiệm vụ liên lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu trao đổi với các Đảng bạn qua đường tàu biển. Để qua mặt kẻ thù, anh đóng vai người nhặt than ở bến cảng.
 
Có một lần anh dùng một chiếc màn gói tài liệu, buộc ở sau xe rồi thong thả đạp đi. Bất ngờ, tên đội Tây đòi khám, anh giả vờ ngoan ngoãn tháo dây buộc nhưng thực ra đang cố tình cột chặt dây. Đợi lâu, sốt ruột tên đội Tây xuống xe, tự mình mở dây buộc. Chỉ chờ có vậy, anh nhảy lên xe của hắn, phóng đi mất hút. Lần khác, anh nhanh chóng nhảy xuống nước, chui qua gầm cầu để thoát thân khi anh đang trên đường chuyển tài liệu từ tàu biển lên thì bị giặc nghi ngờ, đòi khám.
 
Đầu năm 1931, trong một cuộc mít tinh, một cán bộ ta đang nói chuyện trước đông đảo đồng bào. Tên mật thám Lơ-grăng ập tới, định bắt anh cán bộ. Trước tình thế nguy nan đó, để giải cứu cho đồng chí của mình Lý Tự Trọng không ngần ngại rút súng lục bắn chết tên mật thám. Riêng anh vì chạy không kịp nên bị giặc bắt.
 
3. Trong tù, giặc tra tấn anh dã man khiến anh bao phen chết đi sống lại nhưng anh cương quyết không khai. Đám cai ngục lấy làm khâm phục, gọi anh là “ông nhỏ”.
Không moi được tin tức gì từ anh, chúng đưa anh ra trước tòa án. Không hề run sợ, trước tòa án Lý Tự Trọng còn dõng dạc lên án giặc, biến tòa án thành nơi tuyên truyền cách mạng. Luật sư bào chữa cho anh nói rằng vì anh còn nhỏ tuổi, suy nghĩ chưa sâu sắc, anh lập tức nói : “Tôi chưa đến tuổi vị thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác ....”.
 
Bất chấp dư luận và báo chí, thực dân Pháp đưa anh ra pháp trường, xử bắn anh vào một ngày cuối năm 1931.. Trước khi chết người anh hùng nhỏ tuổi ấy đã hát vang bài “Quốc Tế Ca”, năm ấy anh mới 17 tuổi.
 
3. Trao đổi với các bạn về ý nghĩa của câu chuyện :
Ý nghĩa: Câu chuyện ca ngợi người anh hùng nhỏ tuổi Lý Tự Trọng. Tuy nhỏ tuổi nhưng chí lớn, có lòng yêu nước nồng nàn, có lí tưởng cao đẹp, dũng cảm và hiên ngang trước kẻ thù.
 
* Học sinh có thể trao đổi với bạn những câu hỏi sau :
a) Vì sao anh được những người cai ngục gọi anh là “ông nhỏ”?
b) Anh gạt phất lời bào chữa của viên luật sư để khẳng định điều gì ?
c) Qua câu chuyện giúp ta hiểu được điều gì ?
 
Tập đọc
QUANG CẢNH LÀNG MẠC NGÀY MÙA
 
1. Kể tên những sự vật trong bài có màu vàng và từ chỉ màu vàng đó.
- Lúa : vàng xuộm
- Nắng : vàng hoe
- Xoan : vàng lịm
- Lá mít : vàng ối
- Tàu đu đủ, lá rắn héo : vàng tươi
- Quả chuối : chín vàng
- Tàu lá chuối : vàng ối
- Bụi mía : vàng xọng
- Rơm, thóc : Vàng giòn
- Gà, chó : Vàng mượt
- Mái nhà rơm : vàng mới
- Tất cả : mang một màu vàng trù phú, đầm ấm.
 
2. Hãy chọn một từ chỉ vàng trong bài và cho biết từ đó gợi cho em cảm giác gì ?
- Lúa vàng xuộm : lúa đã chín đều, màu hơi sẫm lại.
- Nắng vàng hoe : màu vàng nhạt, tươi, ánh lên. Nắng ở đây là nắng đẹp.
 
Không gian gay gắt và nóng bức.
- Xoan vàng lịm : màu vàng của quả chín, gợi cảm giác ngọt ngào.
- Lá mít, lá chuối vàng ối: màu vàng rất đậm, đều khắp trên mặt lá.
- Tàu đu đủ, lá rắn héo vàng tươi : màu vàng sáng.
- Quả chuối chín vàng : màu vàng đẹp một cách tự nhiên.
- Bụi mía vàng xọng : màu vàng gợi cảm giác mọng nước.
- Rơm, thóc vàng giòn : màu vàng của rơm, thóc được phơi già nắng, tạo cảm giác giòn đến có thể gãy ra.
- Gà, chó vàng mượt, màu vàng của những con vật béo tốt, bộ lông óng ả, mượt mà.
- Mái nhà rơm vàng mới : màu vàng tươi của rơm mới gặt, gợi cảm giác mới mẻ.
- Tất cả vàng trù phú, đầm ấm : màu vàng gợi sự giàu có, ấm no.
 
3. Những chi tiết nào về thời tiết và con người đã làm cho bức tranh làng quê thêm đẹp và sinh động ?
- Thời tiết :
+ Quang cảnh không còn có cảm giác héo tàn, hanh hao lúc sắp bước vào mùa đông.
+ Hơi thở của đất trời, mặt nước thơm thơm, nhè nhẹ.
+ Ngày không nắng, không mưa.
- Thời tiết đẹp, thuận lợi cho vụ gặt hái.
 
- Con người : không ai tưởng đến ngày hay đêm, mà chỉ mải miết đi gặt, kéo đá, cắt rạ, chia thóc hợp tác xã. Ai cũng vậy, cứ buông bát đũa lại đi ngay, cứ trở dậy là ra đồng ngay.
 
- Con người chăm chỉ, mải miết và say mê với công việc. Hoạt động của con người làm bức tranh quê thêm sinh động.
 
4. Bài văn thể hiện tìm cảm gì của tác giả đối với quê hương ?
Bài văn được miêu tả với những hình ảnh rất đẹp và tiêu biểu, chứng tỏ tác giả phải rất hiểu về quê mình và thổi lòng yêu quê vào con chữ nên mới vẽ ra được những sắc màu như thật trong bài văn, nó chứng tỏ tác giả có một lòng yêu quê sâu sắc và tha thiết.
 
Tập làm văn
CẤU TẠO CỦA BÀI VĂN TẢ CẢNH
1. Đọc và tìm phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn dưới đây :
1. a) Mở bài:  Cuối buổi chiều, Huế thường trở về trong một vẻ yên tĩnh lạ lùng, đến nỗi tôi cảm thấy hình như có một cái gì đang lắng xuống thêm một chút nữa trong thành phố vốn hằng ngày đã rất yên tĩnh này.
 
b) Thân bài
Mùa thu, gió thổi mây về phía cửa sông, mặt nước phía dưới cầu Tràng Tiền đen sẫm lại, trong khi phía trên này lên mãi gần Kim Long, mặt sông sáng màu ngọc lam in những vệt mây hồng rực rỡ của trời chiều. Hình như con sông Hương rất nhạy cảm với ánh sáng nên lúc tối hẳn, đứng trên cầu chăm chú nhìn xuống, người ta vẫn còn thấy những mảng sắc mơ hồng ửng lên như một thứ ảo giác trên mặt nước tối thẳm. Phố ít người, con đường ven sông như dài thêm ra dưới vòm lá xanh của hai hàng cây.
 
Phía bên sông, xóm cồn Hến nấu cơm chiều, thả khói nghi ngút cả một vùng tre trúc. Đâu đó, từ sau khúc quanh vắng lặng của dòng sông, tiếng lanh canh của thuyền chài gỡ những mẻ cá cuối cùng truyền đi trên mặt nước, khiến mặt sông nghe như rộng hơn. Và khi dãy đèn bên đường bắt đầu thắp lên những quả tròn màu tím nhạt, chuyển dần sang màu xanh lá và cuối cùng nở bung ra trong màu trắng soi rõ mặt người qua lại thì khoảnh khắc yên tĩnh của buổi chiều chấm dứt.
 
+ Thân bài : chia làm hai đoạn.
Đoạn 1: từ  “Mùa thu ... hai hàng cây” sự thay đổi màu sắc của sông Hương từ lúc bắt đầu hoàng hôn đến lúc tối hẳn.
 
Đoạn 2 : (còn lại): hoạt động của con người ở bên sông, trên mặt sông từ lúc hoàng hôn đến lúc thành phố lên đèn.
 
c) Kết bài (phần còn lại).
 
2. Thứ tự miêu tả trong bài văn trên có gì khác với bài Quang cảnh làng mạc ngày mùa mà em đã học ? Từ hai bài văn đó, rút ra nhận xét về cấu tạo của bài văn tả cảnh.
Bài Quang cảnh làng mạc ngày mùa :
- Giới thiệu màu sắc bao trùm làng quê ngày mùa là màu vàng.
- Tả cảnh màu vàng khác nhau của cảnh vật.
- Tả thời tiết, con người.
 
Bài Hoàng hôn trên sông Hương :
- Nêu nhận xét chung về sự yên tĩnh của Huế lúc hoàng hôn buông xuống.
- Tả sự thay đổi màu sắc của sông Hương từ lúc bắt đầu hoàng hôn đến lúc tối hẳn.
 
• Từ hai bài văn đó, hãy rút ra nhận xét về cấu tạo của bài văn tả cảnh.
- Bài văn tả cảnh gồm 3 phần : mở bài, thân bài và kết bài
+ Mở bài giới thiệu bao quát về cảnh vẽ tả.
+ Thân bài: Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian.
+ Kết bài : Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của người viết.
 
II. Luyện tập
Nhận xét cấu tạo của bài văn sau :
Nắng trưa
Nắng cứ như từng dòng lửa xối xuống mặt đất … Thương mẹ biết bao nhiêu, mẹ ơi! (Theo BẢNG SƠN)
 
a) Mở bài (câu đầu tiên).
b) Thân bài (từ Buổi trưa đến cấy nốt thửa ruộng chưa xong).
+ Chia làm 4 đoạn :
• Đoạn 1: Buổi, trưa ... bốc lên mãi
• Đoạn 2: Tiếng gì xa vắng ... khép lại.
• Đoạn 3: Con gà nào ... lặng im.
• Đoạn 4 : Ấy thế mà chưa xong).
c) Kết bài (câu cuối)
 
Luyện từ và câu
LUYỆN TẬP VỀ Từ ĐỔNG NGHĨA
1. Tìm các từ đồng nghĩa :
a) Chỉ màu xanh: Xanh biếc, xanh lè, xanh lét, xanh mướt, xanh mượt, xanh rì, xanh thẳm, xanh um,...
b) Chỉ màu đỏ: Đỏ chót, đỏ tươi, đỏ rực, đỏ lòm, đỏ ngầu, đỏ hoe, đỏ ửng, đỏ tía,...
c) Chỉ màu trắng: Trắng bệch, trắng tinh, trắng toát, trắng bong, trắng tươi, trắng phau, trắng ngần,...
d) Chỉ màu đen: Đen kịt, đen nhẻm, đen giòn,...
 
2. Đặt câu với một từ em vừa tìm được ở bài tập 1 :
- Vào buổi trưa, nước biển xanh biếc một màu ngọc bích.
- Mùa hè đến, hàng phượng vĩ trong sân trường rực lên một màu đỏ chói chang.
- Cây hoa ngọc lan trong vườn nhà em nở hoa trắng ngần.
- Mùa hè, đi biển về, da em gái tôi đen giòn hẳn đi.
 
3. Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh đoạn văn sau :
Cá hồi vượt thác
Đàn cá hồi gặp thác phải nghỉ lại lấy sức để sáng mai vượt sóng. Suốt đêm thác réo (điên cuồng, dữ dằn, điên đảo). Nước tung lên thành những búi trắng như tơ. Suốt đêm đàn cá rậm rịch.
 
Mặt trời vừa (mọc, ngoi, nhô) lên. Dòng thác óng ánh (sáng trưng, sáng quắc, sáng rực) dưới nắng. Tiếng nước xối (gầm rung, gầm vang, gầm gào). Những con cá hồi lấy đà lao vút lên như chim. Chúng xé toạc màn mưa thác trắng. Những đôi vây xòe ra như đôi cánh.
 
Đàn cá hồi lần lượt vượt thác an toàn. Đậu “chân” bên kia ngọn thác, chúng chưa kịp chờ cho cơn choáng đi qua, lại (cuống cuồng, hối hả, cuống quýt) lên đường.
 
Tập làm văn
LUYỆN TẬP TẢ CẢNH
1. Đọc bài văn dưới đây và nêu nhận xét :
Buổi sớm trên cánh đồng
Từ làng, Thủy đi tắt qua đồng để ra bến tàu điện. Sớm đầu thu mát lạnh. Giữa những đám mây xám đục, vòm trời hiện ra như những khoảng vực xanh vòi vọi. Một vài giọt mưa loáng thoáng rơi trên chiếc khăn quàng đỏ và mái tóc xõa ngang vai của Thủy; những sợ cỏ đẫm nước lùa vào dép Thủy làm bàn chân nhỏ bé của em ướt lạnh. Người trong làng gánh lên phô” những gánh rau thơm, những bẹ cải sớm và những bó hoa huệ trắng muốt. Bầy sáo cánh đen mỏ vàng chấp chới liệng trên cánh đồng lúa mùa thu đang kết đòng. Mặt trời đã mọc trên những ngọn cây xanh tươi của thành phố.
Theo LƯU QUANG VŨ
 
a) Tác giả tả những sự vật gì trong buổi sớm mùa thu ?
- Vòm trời xanh vòi vọi, những giọt mưa Loáng thoáng rơi; những sợi cỏ đẫm nước, những gánh rau, bông cải, bó huệ; bầy sáo đen chấp chới liệng trên cánh đồng, lúa đang kết đòng; mặt trời mọc.
b) Tác giả quan sát sự vật bằng những giác quan nào ?
- Bằng cảm nhận của làn da (xúc giác) : Thấy sớm dầu thu mát lạnh, mưa rơi loáng thoáng trên tóc; sợi cỏ đẫm ướt làm mát lạnh bàn chân.
c) Tìm một chi tiết thế hiện sự quan sát tinh tế của tác giả.
- Giữa những đám mây xám đục, vòm trời xanh vòi vọi.
- Vài giọt mưa rơi loáng thoáng trên tóc và khăn quàng.
- Bầy sáo cánh đen mỏ vàng.
(Em có thể nói em thích một chi tiết bất kì.)
 
2. Lập dàn ý bài văn tả cảnh một buổi sáng (hoặc trưa, chiều) trong vườn cây (hay trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy).
Mở bài:
- Giới thiệu bao quát khung cảnh yên bình của con phố nhỏ mà em sinh sống.
Thân bài:
- Tả từng bộ phận của cảnh vật:
+ Trên hè phố
+ Hàng cây bèn đường phố
+ Khung cảnh hai bền hè phố.
- Âm thanh:
+ Tiếng xe cộ lưu thông.
+ Tiếng người :
+ Tiếng chim chót trên hai hàng cây.
- Không khí
- Em yêu vẻ mát trong, yên bình và thân thuộc nơi con phố nhỏ vào những buổi sớm mai.

Nguyễn Minh

0 chủ đề

23664 bài viết

Có thể bạn quan tâm
0