Endogenous

1. /en'dɔdʒinəs/ (n): nội sinh. Là những căn bệnh sinh ra hay có nguồn gốc từ bên trong cơ thể. Ví dụ: trầm cảm nội sinh gây ra do các nguyên nhân từ bên trong cơ thể. 2.Endarteritis /ˌɛndɑːtəˈrʌɪtɪs/ (n): viêm nội mạc động mạch. Là bị ...

1. /en'dɔdʒinəs/ (n): nội sinh.

Là những căn bệnh sinh ra hay có nguồn gốc từ bên trong cơ thể.

Ví dụ: trầm cảm nội sinh gây ra do các nguyên nhân từ bên trong cơ thể.

2.Endarteritis /ˌɛndɑːtəˈrʌɪtɪs/ (n): viêm nội mạc động mạch.

Là bị viêm mãn tính phần phía trong của thành động mạch, thường do giang mai muộn. Thành mạch bị dày lên nên mạch sẽ dần dần bị tắc và vùng ảnh hưởng sẽ không được cung cấp máu đầy đủ (thiếu máu cục bộ).

Các mạch máu não thường bị viêm như vậy, trường hợp này gọi là giang mai mạch-màng não. Viêm nội mạc động mạch chủ có thể làm tắc miệng các động mạch vành dẫn tới tim. Viêm nội mạc các động mạch đến thành động mạch chủ (vasa vasorum) dẫn đến phình mạch. Nhiễm giang mai có thể chữa lành với penicillin.

3. Endarterectomy /,enda:tə'rektəmi/ (n): thủ thuật cắt bỏ nội mạc động mạch.

Là phương pháp mở thông một động mạch đã tắc vì bị vữa, có thể có cục máu (huyết khối) hay là không; khi có huyết khối sẽ gọi là thủ thuật cắt bỏ nội mạc huyết khối động mạch.

Phẫu thuật sẽ lấy đi phần trong của thành mạch cùng với bất kỳ cục động nào có mặt. Điều này sẽ lập lại tình trạng mở và máu sẽ chảy được tới các mô bên kia chỗ tắc. Kỹ thuật này được dùng khi tắc động mạch cảnh hay các động mạch dẫn tới chân.

4. Endocarditis /,endoukɑ:'daitis/ (n): viêm nội mạc tim.

Là viêm niêm mạc xoang tim (nội tâm mạc) và các van. Điều này thường do sốt thấp khớp hay do nhiễm trùng (viêm nhiễm trùng nội mạc tim), và có thể gây tổn hại tạm thời hay vĩnh viễn cho các van tim.

Các đặc trưng chính là sốt, thay đổi tiếng thổi tim, suy tim và huyết khối. Chữa trị bằng cách nghỉ ngơi và dùng kháng sinh, có thể cần phẫu thuật để sửa van tim.

endogenous

5. Endocardium /,endoukɑ:'diəm/ (n): nội tâm mạc.

Là một màng mỏng do các tế bào mô dẹp tạo thành, lót ở phía trong tim và tiếp nối với màng lót các động mạch và tĩnh mạch.

Ở miệng các xoang tim, màng này tự gấp lại trên chính nó để tạo thành các lá của van tim. Đây là một mạng mềm và trơn nên không cản trở dòng máu chảy.

6. Endocervicitis (n): viêm nội mạc cổ tử cung.

Là hiện tượng màng lót cổ tử cung bị viêm thường gây ra do nhiễm trùng. Các tế bào bề mặt (biểu mô) có thể chết đi và một lớp tế bào mới mạnh khỏe sẽ mọc lên trên vùng viêm. Tình trạng này thường kèm theo sự tiết dịch trắng hay vàng.

*Endocervix (nội mạc cổ tử cung): là lớp màng nhầy (nội mạc tử cung) lót cổ tử cung.

*Endochondral (nội sụn): ở trong chất sụn.

7. Endoderm /'endoudə:m/ (n): nội bì.

Là lớp phía trong của 3 lớp tế bào mầm phôi ở giai đoạn sớm. Lớp này sẽ tạo thành màng lót của hầu hết ống tiêu hóa và các tuyến phối hợp, gan, túi mật và tụy tạng. Lớp này cũng tạo thành màng lót phế quản, phấn nang và hầu hết đường tiểu.

8. Endometriosis /ˌɛndə(ʊ)miːtrɪˈəʊsɪs/ (n): bệnh lạc nội mạc tử cung.

Là tình trạng có các chất liệu màng thuộc loại màng lót tử cung (xem nội mạc tử cung) ở các vị trí khác trong xoang chậu. Trong bệnh lạc nội mạc tử cung trực tiếp (nội tại hay nguyên phát), nội mạc tử cung có thể xuyên qua thành cơ của tử cung, noãn sào hay thành bụng.

Các mảnh mô ở những vị trí bất thường này cũng trải qua những thay đổi đinh kỳ như niêm mạc tử cung. Vì không có đường cho máu ra khi các nội mạc này xuất huyết, bệnh nhân sẽ phải chịu đau dữ dội trong nhiều ngày mỗi tháng. Triệu chứng sẽ không xảy ra khi mang thai, khi cho con bú hay sau khi tắt kinh.

9. Endometritis /,endoumi'traitis/ (n): viêm nội mạc tử cung.

Là lớp màng lót bị viêm. Tình trạng này, đôi khi chỉ giới hạn ở cổ tử cung, là một phản ứng khi lớp màng này bị vi trùng tấn công, kèm theo là một tổn hại bất kỳ cho cơ thể.

Viêm có thể tạo thành loét và lớp màng có thể bị tróc ra, cũng có thể có chảy nhiều máu kinh nguyệt, đau vùng dưới lưng và bụng. Viêm nội mạc tử cung tạm thời xảy ra khi mang thai, viêm nội mạc tử cung hậu sản xảy ra ngay sau khi sanh.

10. Endomyocarditis (n): viêm nội mạc – cơ tim.

Là sự rối loạn viêm cấp hay mãn tính của cơ và màng lót tim. Khi lớp màng bao quanh tim (ngoại tâm mạc) cũng bị viêm, tình trạng này gọi là viêm toàn tim. Các nguyên nhân chính là sốt thấp khớp và nhiễm virút. Triệu chứng gồm to tim, các tiếng thổi, chứng huyết khối và loạn nhịp thường xuyên.

*Endophthalmitis (viêm nội nhãn): là viêm giới hạn ở phòng sau của mắt, tức phần phía sau thể thủy tinh.

11. Endothelioma /,endə'θi:lioumə/ (n): u nội mô.

Là bất kỳ khối u nào phát xuất từ hay giống như nội mô. U có thể phát từ màng lót các mạch máu hay mạch bạch huyết (lần lượt gọi là u mạch nội mô và u nội mô bạch huyết), từ màng lót các xoang ngực và xoang bụng hay từ màng não.

Để hiểu rõ hơn về xin vui lòng liên hệ

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn
0