Công dụng của bạch quả ít ai biết đến
Bạch quả còn có tên gọi khác là ngân hạnh hay công tụ. Cấu trúc của bạch quả gồm phần nhân có vị ngọt, hơi nhẵn, đắng, bên ngoài là lớp vỏ cứng màu trắng. Trong Đông y, bạch quả là một loại dược liệu ưu việt trong chữa trị các rối loạn tuần hoàn và não. Tên dân gian : ngân hạnh, công tôn thụ, ...
Bạch quả còn có tên gọi khác là ngân hạnh hay công tụ. Cấu trúc của bạch quả gồm phần nhân có vị ngọt, hơi nhẵn, đắng, bên ngoài là lớp vỏ cứng màu trắng. Trong Đông y, bạch quả là một loại dược liệu ưu việt trong chữa trị các rối loạn tuần hoàn và não.
Tên dân gian: ngân hạnh, công tôn thụ, áp cước tử, Arbre aux quarante écus.
Tên khoa học Ginkgo biloba L.
Họ khoa học: Thuộc họ Bạch quả Ginkgoaceae.
Mô tả cây bạch quả
Cây bạch quả là loại thảo dược quý, dạng cây to, chiều cao tối đa từ 20-30m, thân phân thành cành dài, mọc vòng, chia thành nhiều nhánh ngắn, lá có cuống. Phiến lá hình quạt, phần trên mép lá tròn, nhẵn, hơi lõm ở giữa, chia thành 2 thùy. Gân lá rẽ đôi thành nhánh. Quả hạch lớn bằng quả mận, bên trong màu vàng, mùi bơ khét
Quả bạch quả có công dụng chữa trịPhần sử dụng làm thuốc: Quả bạch quả
Tìm hiểu phân bố, thu hái và chế biến của bạch quả
Nguồn gốc Ở Trung Quốc và một ít Ở Nhật Bản.
Pételot (1954) nói có thấy bạch quả mọc rải rác trong một số vườn hoa và chùa để làm cảnh ở bắc Việt Nam . Nhưng thực tế không ai tìm thấy. Tại các hiệu thuốc, người ta ít dùng bạch quả, thường chỉ dùng quả và nhân. Thời gian gần đây y học phương Tây tiến hành nghiên cứu dùng lá. Lá bạch quả làm ra các sản phẩm bạch quả của Pháp gần Bordeaux.
Thành phần hoá học bạch quả
Nhân bạch quả chứa 1.5% chất béo, 5.3% protein, 1.57% tro, 6% đường, 68% tinh bột,
Vỏ quả chứa ginkgolic axit, bilobol và ginnol.
Lá bạch quả: Các hợp chất flavonoic và các tecpen, một số axit hữu cơ như parahydroxybenzoic, vanillic, hydroxykinurenic, kinurenic.
Tác dụng dược lý của bạch quả
Dạng cao có chứa 6% hợp chất tecpenic và 24% heterosit flavonoic dưới dạng ống 5ml để uống hoặc viên nang. Dùng chữa trí nhớ kém, người lớn tuổi hay gắt bẳn, ngủ gà ngủ gật.
Tác dụng bạch quả:
Bạch quả ăn chín có tác dụng ích khí, ích phổi, tiêu đờm, trừ hen, ho, chứng tiểu tiện, khí hư, bạch đới.
Bạch quả ăn sống giamr đờm, tỉnh say, tiêu độc, sát trùng. Nhưng không nên ăn nhiều dễ sinh chứng đầy tức khó chịu.
Liều dùng: Nhân bạch qủa dùng 10-20g/ngày, bóc bỏ vỏ, đem sắc thuốc sắc hoặc nướng chín, tán bột. Thịt quả không nên ăn vì có độc. Phải ép bỏ dầu, sau hơn một năm mới dùng. Sử dụng 3-4 quả/ngày, có thể dùng riêng lẻ hoặc kết hợp cùng những vị thuốc khác.
Hạt bạch quả vừa là món ăn, vừa là vị thuốc tiêu đờm.Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc bạch quả
Chữa cảm lạnh, ho có đờm, thở suyễn, khò khè
Lấy 7 quả Bạch quả nướng chín, cùng lá ngải cứu. Sử dụng lá ngải như cái tổ, cho mỗi bạch quả vào một tổ lá ngải, bọc giấy xung quanh và nướng, bỏ hết giấy, lá ngải, chỉ ăn bạch quả, dùng hằng ngày
Bạch quả định suyễn thang
Sao vàng 21 quả bạch quả, cùng với ma hoàng 12g, tô tử 8g, khoản đông hoa, chế bán hạ, tang bạch bì mỗi vị 8g đều dùng mật sao, hạnh nhân gọt bỏ vỏ và đầu nhọn, sao qua hoàng cầm, đều 6g, cam thảo 4g. sắctrong 600ml nước 3 lần, uống trong ngày.
Chữa đi đái buốt, tiểu tiện nhiều lần, đi tiểu trắng đục
Bạch quả 10 quả, 5 để uống sống, 5 để chín. Tất cả 2 thứ ăn hết trong ngày.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc bạch quảKiêng kỵ
– Người có thực tà cấm dùng.
– Bổn phẩm có độc, không được dùng nhiều,đặc biệt là trẻ nhỏ thì càng nên chú ý. quá Bạch quả ăn vào có thể trúng độc, bụng đau, thổ tả, phát sốt, hôn mê, co rút, tệ hơn có thể tê liệt hô hấp dẫn đến chết.
– Nhật dụng bản thảo: Ăn nhiều nghẽn khí phong động. Trẻ con hôn hoắc, phát kinh gây cam. Ăn chung với cá chình mắc chứng nhuyễn phong.
– Cương mục: Ăn nhiều khiến người bụng trước trướng.