24/05/2018, 16:26

Cơ sở lí luận về giá thành sản phẩm.

Khái niệm giá thành sản phẩm. Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vịi sản phẩm (công việc, dao vụ, dịch vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu ...

Khái niệm giá thành sản phẩm.

Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vịi sản phẩm (công việc, dao vụ, dịch vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.

Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất của như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí ít nhất. Giá thành sản xuất còn là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

Phân loại giá thành sản phẩm.

Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.

Căn cứ vào thời gian và cơ sơ số liệu tính giá thành thì giá thành chia làm 3 loại:

- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của đơn vị, là căn cứ để so sánh phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.

- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành này cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.

Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của đơn vị, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng vật tư, tài sản, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp trong kỳ và sản lượng thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành sản phẩm chỉ có thể được tính toán sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm,là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.

Theo phạm vị tính giá thành, giá thành sản phẩm chia làm 2loại:

- Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng) gồm các chi phí sản xuất như các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho những công việc, lao vụ hoàn thành.

- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất cộng thêm chi phí bán hàng, chi phí quản lý của doanh nghiệp đó. Giá thành toàn bộ chỉ được tính toán sau kh sản phẩm đã được tiêu thụ, nó là căn cứ để xác định lãi trước thuế thu nhập của doanh nghiệp.

Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất:

Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất, đối tượng tính giá thành là kết quả sản xuất thu được, những công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành đòi hỏi phải tính gái thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất của sản phẩm yêu cầu trình độ hạch toán và quản lý của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành có thể là:

- Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành.

- Mức thành phẩm, chi tiết, bộ phận, sản phẩm.

- Từng công trình, hạng mục công trình.

Song song với việc xác định đối tượng tính giá thành là xác định kỳ tính gía thành, đó là thời kỳ mà bộ phận kế toán tính giá thành tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành hợp lý sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm được khoa học và đảm bảo cung cấp số liệu, thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, trung thực phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.

Sau khi xác định đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành hợp lý công việc tiếp theo của kế toán là lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng sản phẩm lao vụ hoàn thành.

* Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm đều là phạm vi giới hạn để hợp chi phí sản xuất. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được dùng để tính giá thành. Tuy nhiên giữa hia loại đối tượng này cũng có những sự khác biệt đó là: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất

theo từng đối tượng. Còn đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán bảng tính giá thành theo từng đối tượng.

Kế toán nếu không phân biệt được hai loại đối tượng này sẽ không thể xác định một cách đúng đắn mục đích và giới hạn của việc kiểm tra chi phí sản xuất theo nơi phát sinh và ý nghĩa sử dụng chi phí, không cho phép thực hiện kiểm tra nhiệm vụ hạ giá thành để từ đó có biện pháp giảm chi phsi sản xuất hạ giá thành sản phẩm.

Các phương pháp tính giá thành sản phẩm

Việc tính giá thành sản phẩm chính xác giũp xác định và đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản lý có những giải pháp quyết định kịp thời, thích hợp để mở rộng hay thu hẹp sản xuất, để đầu tư mặt hàng hay sản phẩm nào… Do đó, trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp được theo các đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kế toán phải vận dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm.

Phương pháp tính giá thành giản đơn.

Phương pháp tính giá thành giản đơn còn gọi là phương pháp tính trực tiếp, thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng ít, khối lương lớn, chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn như các doanh nghiệp thuộc ngành khai thác, các doanh nghiệp điện, nước... Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính một cách trực tiếp: căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ và giá thành sản phẩm làm dở cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức:

Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí sản xuất sản phẩm làm dở đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ - Chi phí sản xuất sản phẩm làm dở cuối kỳ

Giá thành đơn vị sản phẩm =

Cánh tính này là đơn giản nhất, trong các phương pháp sau dù việc tính toán có phức tạp hơn nhưng cuối cùng giá thành đều phải dựa vào công thức đơn giản này.

Phương pháp tính giá thành phân bước.

Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn (phân xưởng) liên tục kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau. Do có sự khác nhau về đối tượng tính giá thành nên phương pháp tính giá thành phân bước chia thành:

- Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP.

- Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành NTP.

* Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP.

Trong trường hợp này để tính được giá thành của nửa thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng cần xác định được giá thành của NTP ở giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau cùng với cdác chi phí của giai đoạn sau để tính giá thành NTP giai đoạn sau, cứ như vậy tuần tự cho tới giai đoạn cuối cùng khi tính được tính được giá thành thành phẩm.

Việc kết chuyển tuần tự chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau trình tự như trên có thể theo số liệu tổng hợp hoặc theo từng khoản mục giá thành. Nếu kết chuyển chi phí gia đoạn trước sang giai đoạn sau theo số liệu tổng hợp thì sau khi tính được giá thành thành phẩm ta phỉa hoàn nguyên ngược trở lại theo các khoản mục chi phí quy định: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cong trực tiếp, chi phí sản xuất chung mà việc hoàn nguyên rất phức tạp nên ít được sử dụng trong thực tế.

Việc kết chuyển tuần tự riêng theo từng khoản mục sẽ cho ta giá thành của nửa thành phẩm bước sau và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng theo khoản mục nên được áp dụng phổ biến.

Có thể khái quát trình tự tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP như sau:

Giả sử doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phải trải qua N giai đoạn (phân xưởng) chế biến liên tục, ta có sơ đồ kết chuyển chi phí tuần tự để tính giá thành như sau:

Theo sơ đồ trên ta có công thức tính giá thành:

Giá thành thành phẩm = Giá thành NTP ở giai đoạn n - 1 + Chi phí ở giai đoạn n - Chi phí dở dang cuối kỳ

Giá thành đơn vị =

Trong đó Zntp: Giá thành nửa thành phẩm.

* Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành NTP

Trong trường hợp này đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở bước công nghệ cuối cùng. Do đó chỉ canà tính toán chính xác, xác định phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm ta được giá thành thành phẩm. Sơ đồ phương pháp này như sau:

Giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất ở từng giai đoạn nằm trong thành phẩm

Trong đó chi phí sản xuất ở từng giai đoạn được tính bằng công thức:

Chi phí sản xuất ở giai đoạn thứ i = (Chi phí sản xuất kinh doanh đầu kỳ + chi phí sản xuất giai đoạn i)Chia(Số lượng sản phẩm hoàn thành + số lượng sản phẩm dd giai đoạn i) x Sản lượng thành phẩm

Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sảm phẩm phụ.

Nêu trong cùng một quy trình cong nghệ sản xuất, ngoài sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ thì để tính được giá thành sản phẩm chính ta cần loại trừ phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ, thường tính theo giá kế hoạch hoặc cũng có thể tính bằng cách lấyư phần giá bán trừ đi lợi nhuận định mức và thuế. Sau khi tính được chi phí sản xuất cho sản phẩm phụ, tổng giá thành của smả phẩm chínha được tính như sau:

Giá thành sản phẩm chính = Chi phí sản xuất sản phẩm dd đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ - Chi phí sản xuất sản phẩm dd cuối kỳ - Chi phí sản phẩm phụ

Giá thành đơn vị =

Chi phí sản xuất sản phẩm phụ cũng được tính riêng theo từng khoản mục bằng cách lấy tỉ trọng chi phí sản xuất sản phẩm phụ trong tổng sản phẩm sản xuất của cả quy trình công nghệ nhân với từng khoản mục tương ứng.

Chi phí sản xuất phụ = Tỷ trọng x Chi phí tương ứng

Tỷ trọng =

Chi phí sản xuất phụ có thể được tính trừ vào các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.

Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hoặc vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Nếu trong kỳ đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì hàng tháng vẫn phỉa mở sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó, để khi hoàn thành tổng cộng chi phí các tháng lại ta có giá thành của đơn đặt hàng.

Nếu đơn đặt hàng đó được sản xuất chế tạo ở nhiều phân xưởng, tổ đội khác nhau thì phải tính toán xác định số chi phí của từng phân xưởng có liên quan đến đơn đặt hàng đó. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào đơn đặt hàng còn chi phí chung cần phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Kế toán cần phải mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính giá thành.

Tính giá thành theo phương pháp hệ số:

Phương pháp này áp dựng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất với cùng một loại nguyên vật liệu hao ta thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Để tính được giá thành từng loại sản phẩm ta căn cứ vào hệ số tính giá thành quy định cho từng loại sản phẩm, rồi tiến hành các bước sau:

- Căn cứ vào đặc điểm tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, xác định hệ số giá thành (Z) cho từng loại sản phẩm chính, trong đó sản phẩm đặc trưng tiêu biểu nhất là hệ số 1.

- Căn cứ sản lượng hoàn thành thực tế từng loại sản phẩm (Qi) và hệ số giá (Hi) xác định tổng khối lượng sản phẩm hoàn thành đã được quy đổi.

Tổng khối lượng sản phẩm hoàn thành quy đổi = ∑i=1nQixHi size 12{ Sum cSub { size 8{i=1} } cSup { size 8{n} } {Q rSub { size 8{i} } ``x``H rSub { size 8{i} } } } {}

Tính tổng giá trị thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục.

Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ:

Nếu trong một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất thu được là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau để tính được giá thành từng loại thì phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là giá thành kế hoạch hay giá thành định mức của sản phẩm tính theo sản lượng thực tế. Sau đó tính ra tỷ lệ giá thành của nhóm sản phẩm.

Tỷ lệ giá thành từng khoản mục =

Tiếp theo lấy tiêu chuẩn phân bổ có trong từng quy cách nhân với tỷ lệ giá thành ta được giá thành từng quy cách, kích cỡ:

Tổng giá thành thực tế từng quy cách = Tiêu chuẩn phân bổ có trong từng quy cách x Tỷ lệ tính giá thành

Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức:

Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, dự toán chi phí tiên tiến, hợp lý thì việc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức có tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả hay lãng phí chi phí sản xuất. Ngoài ra còn giảm bớt được khối lượng ghi chép và tính toán của kế toán để nâng cao hiệu quả của công tác kế toán. Phương pháp tính giá thành theo theo định mức được tiến hành theo các bước sau:

- Tính giá thành định mức của sản phẩm.

Giá thành định mức của sản phẩm được căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính. Tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà giá thành định mức bao gồm giá thành định mức của các bộ phận chi tiết cấu thành nên sản phẩm hoặc giá thành định mức của NTP ở từng giai đoạn công nghệ, từng phân xưởng tổng cộng lại hoặc cũng có thể tính luôn cho sản phẩm.

- Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức.

Vì giá thành định mức tính theo các định mức hiện hành do vậy khi có thay đổi cần phải tính toán lại theo định mức mưói và thường tiến hành vào đầu tháng nên việc tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ thực hiện đối với số sản phẩm làm dở đầu kỳ vì chi phí tính cho sản phẩm làm dở đầu kỳ (cuối kỳ trước) là theo định mức cũ. Số chênh lệchdo thay đổi định mức bằng định mức cũ trừ đi định mức mới.

- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức.

Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do tiết kiệm hoặc vượt chi. Việc xác định số chênh lệch do thoát ly định mức được tiến hành theo những phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào từng khoản mục chi phí.

+ Đối với chi phí nhân công trực tiếp.

Thoát ly so với định mức = Chi phí nhân công trực tiếp p/s trong kỳ - Số lượng sản phẩm gia công chế biến x Định mức chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ /sản phẩm

+ Đối với chi phí sản xuất chung:

Thoát ly so với định mức = Chi phí sản xuất chung trong kỳ - Số lượng sản phẩm gia công chế biến x Định mức chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ /sản phẩm

+ Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Có thể căn cứ vào phiếu báo vật liệu còn lại hoặc phiếu nhập vật liệu thừa trong sản xuất để tập hợp. Ta cũng có thể sử dụng 3 phương pháp: phương pháp chứng từ báo động, phương pháp cắt vật liệu, phương pháp kiểm.

+ Tính giá thành thực tế của sản phẩm.

Sau khi tính toán xác định được giá thành định mưc, chênh lệch do thay đổi và thoát ly định mức, giá thành thực tế của ps tính theo phương pháp định mức như sau:

Giá thành thực tế = Giá thành định mức ± Chênh lệch do thay đổi định mức x Số thoát ly do thay đổi định mức
0