Chuyển giá – Xác định giá thị trường bằng phương pháp tách lợi nhuận
Khi lập tờ khai giao dịch liên kết, doanh nghiệp phải tính toán xác định giá thị trường cho các giao dịch đó. một trong những phương pháp Xác định giá thị trường bằng phương pháp tách lợi nhuận . Kế toán Centax xin chia sẻ với các bạn qua bài viết: Chuyển giá – Xác định giá thị trường bằng ...
Khi lập tờ khai giao dịch liên kết, doanh nghiệp phải tính toán xác định giá thị trường cho các giao dịch đó. một trong những phương pháp Xác định giá thị trường bằng phương pháp tách lợi nhuận . Kế toán Centax xin chia sẻ với các bạn qua bài viết: Chuyển giá – Xác định giá thị trường bằng phương pháp tách lợi nhuận
Cơ sở pháp lý : Thông tư 66/2010/TT-BTC
1. Phương pháp tách lợi nhuận dựa vào lợi nhuận thu được từ một giao dịch liên kết tổng hợp do nhiều doanh nghiệp liên kết thực hiện để xác định lợi nhuận thích hợp cho từng doanh nghiệp liên kết đó theo cách các bên độc lập thực hiện phân chia lợi nhuận trong các giao dịch độc lập tương đương.
Giao dịch liên kết tổng hợp do nhiều doanh nghiệp liên kết tham gia là giao dịch mang tính chất đặc thù, duy nhất, bao gồm nhiều giao dịch liên kết có liên quan chặt chẽ với nhau về các sản phẩm độc quyền hoặc các giao dịch liên kết khép kín giữa các bên liên kết có liên quan.
2. Phương pháp tách lợi nhuận có 2 cách tính:
2.1. Cách tính thứ nhất: phân bổ lợi nhuận cho từng bên liên kết trên cơ sở chi phí đóng góp; theo đó, lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp liên kết tham gia trong giao dịch được xác định trên cơ sở phân bổ tổng lợi nhuận thu được từ giao dịch liên kết tổng hợp theo tỷ lệ chi phí đóng góp thực tế trong giao dịch liên kết của doanh nghiệp đó trong tổng chi phí thức tế để tạo ra sản phẩm cuối cùng (Xem Phụ lục 2-GCN/CC, Phần B.4 Thông tư 66/2010/TT-BTC về công thức phân bổ lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp).
Ví dụ:
Doanh nghiệp A tại Việt Nam và doanh nghiệp B tại nước ngoài có một số thông tin sau:
– Cả hai công ty đều là các công ty thành viên của tập đoàn T sản xuất sản phẩm điện tử.
– Cả hai công ty tham gia vào sản xuất sản phẩm mới là ti vi màn hình tinh thể lỏng.
– A chịu trách nhiệm thiết kế, sản xuất vỏ máy và đèn hình để chuyển cho B lắp ráp với các bộ phận khác (cài đặt các mạch vòng, chíp điện tử …) do B sáng chế và sản xuất. Ti vi màn hình tinh thể lỏng thành phẩm được bán cho C là nhà phân phối độc lập với giá là 550 USD.
– Tổng giá thành sản phẩm do A giao cho B là 300 USD. B bỏ ra chi phí để sản xuất tiếp theo là 150 USD.
Lợi nhuận được phân bổ cho A được tính như sau:
[(550 – (300 + 150)) : 450] x 300 = 66,66 USD2.2. Cách tính thứ hai: phân chia lợi nhuận theo 2 bước như sau:
2.2.1. Bước thứ nhất: phân chia lợi nhuận cơ bản: mỗi doanh nghiệp tham gia giao dịch liên kết được nhận phần lợi nhuận cơ bản tương ứng với các chức năng hoạt động của mình. Phần lợi nhuận cơ bản này phản ánh giá trị lợi nhuận của giao dịch liên kết tổng hợp mà doanh nghiệp thu được do thực hiện chức năng hoạt động của mình và chưa tính đến các yếu tố đặc thù và duy nhất (ví dụ độc quyền sở hữu hoặc sử dụng tài sản vô hình hoặc quyền sở hữu trí tuệ).
Phần lợi nhuận cơ bản được tính theo tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất sinh lời tương ứng với giá trị phù hợp nhất thuộc biên độ giá thị trường chuẩn theo tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất sinh lời theo hướng dẫn tại các Điểm 2.2, 2.3, 2.4 Khoản 2 Điều 5 Phần B Thông tư 66/2010/TT-BTC.
2.2.2. Bước thứ hai: phân chia lợi nhuận phụ trội: mỗi doanh nghiệp tham gia giao dịch liên kết được nhận tiếp phần lợi nhuận phụ trội tương ứng với tỷ lệ đóng góp tạo ra tổng lợi nhuận phụ trội (tức là tổng lợi nhuận thu được trừ (-) tổng lợi nhuận cơ bản đã phân chia ở bước thứ nhất) của giao dịch liên kết tổng hợp. Phần lợi nhuận phụ trội này phản ánh lợi nhuận của giao dịch liên kết tổng hợp mà doanh nghiệp thu được ngoài phần lợi nhuận cơ bản nhờ các yếu tố đặc thù và duy nhất.
Phần lợi nhuận phụ trội của mỗi doanh nghiệp được tính bằng tổng lợi nhuận phụ trội thu được từ giao dịch liên kết tổng hợp nhân với (x) tỷ lệ đóng góp các chi phí hoặc tài sản dưới đây của mỗi doanh nghiệp:
a. Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm;
b. Giá trị (sau khi đã trừ khấu hao) của tài sản vô hình hoặc quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để sản xuất, kinh doanh sản phẩm.
Chi phí nghiên cứu và phát triển, giá trị của tài sản vô hình, quyền sở hữu trí tuệ phải được xác định trên cơ sở giá thị trường (theo các phương pháp được quy định tại Thông tư này) hoặc chi phí thực tế đóng góp của mỗi bên phù hợp với nguyên tắc hạch toán kế toán đối với chi phí hoặc tài sản.
Ví dụ: Công ty H và M là hai công ty cùng một tập đoàn sản xuất điện thoại di động, trong đó H chế tạo các cụm linh kiện và M lắp ráp, cài đặt phần mềm hoàn chỉnh để bán cho các nhà phân phối độc lập. Số liệu kế toán của doanh nghiệp H và M liên quan đến giao dịch liên kết về sản xuất điện thoại di động như sau:
Đơn vị tính: nghìn USD
Chỉ tiêu | H | M |
Doanh thu thuần | 200 | 500 |
Giá vốn hàng bán gồm: | ||
– Chi phí mua nguyên vật liệu đầu vào | 100 | 200 |
– Các chi phí sản xuất | 50 | 150 |
Chi phí nghiên cứu, phát triển (R&D) | 30 | 50 |
Chi phí bán hàng và quản lý chung | 10 | 50 |
Lợi nhuận | 10 | 50 |
Cách tính lợi nhuận của H và M theo phương pháp tách lợi nhuận:
Bước 1: phân chia lợi nhuận cơ bản
– Tính lại số liệu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp:
Đơn vị tính: nghìn USD
Chỉ tiêu | Số tiền |
Doanh thu thuần | 500 |
Giá vốn hàng bán | 300 |
Chi phí nghiên cứu, phát triển (R&D) | 80 |
Chi phí bán hàng và quản lý chung | 60 |
Lợi nhuận | 60 |
– Giả sử đã xác định được tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá thành theo giá trị thị trường của H là 10% và M là 8% theo hướng dẫn tại tiết 2.3 Điều 5 Phần B của Thông tư 66/2010/TT-BTC
-Tính lợi nhuận của H và M theo công thức:
Lợi nhuận = tỷ suất lợi nhuận gộp X giá thành
Giá thành toàn bộ = giá vốn hàng bán + chi phí R &D + chi phí bán hàng và quản lý chung
+ Lợi nhuận của H = 10% X (100 + 50 + 30 + 10) = 19 nghìn USD
+ Lợi nhuận của M = 8% X (300 + 80 + 60 -190) = 20 nghìn USD
Lợi nhuận phụ trội sau khi phân chia lợi nhuận cơ bản: 60 – 19 – 20 = 21 nghìn USD
Bước 2: Phân chia lợi nhuận phụ trội dựa trên tỷ lệ đóng góp chi phí R&D
– Tính tỷ trọng đóng góp chi phí R&D của mỗi bên:
+ H = 30/80 100% = 37,5%
+ M = 100% – 37,5% = 62,5%
– Tính phần lợi nhuận phụ trội của H và M:
+ H: 21 X 37,5% = 8,87 nghìn USD
+ M: 21 – 8,87 = 12,13 nghìn USD
Kết luận:
– H thực hiện kê khai lợi nhuận thu được từ giao dịch liên kết là: 19 + 8,87 = 27,87 nghìn USD thay cho số liệu cũ là 10 nghìn USD;
– M thực hiện kê khai lợi nhuận thu được từ giao dịch liên kết là: 20 + 12,13 = 32,13 nghìn USD thay cho số liệu cũ là 50 nghìn USD.
3. Đối với phương pháp này, khi phân tích so sánh 4 tiêu thức ảnh hưởng theo hướng dẫn tại Điều 4 Phần B Thông tư 66/2010/TT-BTC và các điều kiện áp dụng được thực hiện theo quy định đối với phương pháp giá bán lại, phương pháp giá vốn cộng lãi hoặc phương pháp so sánh lợi nhuận tuỳ từng trường hợp áp dụng phù hợp với hướng dẫn tại Tiết 2.5.2.2.1 Điểm 2.5 Khoản 2 Điều 5 Phần B Thông tư 66/2010/TT-BTC
4. Phương pháp tách lợi nhuận thường được áp dụng trong trường hợp các bên liên kết cùng tham gia nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới hoặc phát triển sản phẩm là tài sản vô hình độc quyền hoặc các giao dịch trong quy trình sản xuất, kinh doanh chuyển tiếp giữa các bên liên kết từ khâu nguyên vật liệu đến thành phẩm cuối cùng để lưu thông sản phẩm gắn liền với việc sở hữu hoặc sử dụng quyền sở hữu trí tuệ duy nhất.
Mời các bạn xem tiếp các phương pháp xác định giá thị trường tại :
Chuyển giá – Hướng dẫn xác định giá thị trường trong các giao dịch liên kết
Chuyển giá – Xác định giá thị trường bằng phương pháp giá bán lại
Chuyển giá – Xác định giá thị trường bằng phương pháp giá vốn cộng lãi
Chuyển giá – Xác định giá thị trường bằng phương pháp so sánh lợi nhuận
Chuyển giá – Xác định giá thị trường bằng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập