Nguyên tắc trích lập các khoản dự phòng tổn thất tài sản theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Các khoản dự phòng được trích trước vào chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo, giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư tài ...
Các khoản dự phòng được trích trước vào chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo, giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư tài chính không cao hơn giá cả trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Vậy nguyên tắc trích lập dự các khoản dự phòng là gì? Kế toán Centax sẽ chia sẻ với bạn các nguyên tắc trích lập các khoản dự phòng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ở bài viết này.
1. Các khoản dự phòng tổn thất tài sản
Tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định có các loại dự phòng sau:
- Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
- Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
- Dự phòng phải thu khó đòi
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
2. Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
a. Nguyên tắc kế toán
Tại Tiết a Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC định nghĩa về dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh như sau:
“Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh”
Tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh như sau:
- Doanh nghiệp được trích lập dự phòng đối với phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy giá trị thị trường của các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh bị giảm so với giá trị ghi sổ
- Điều kiên, căn cứ và mức trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng thực hiện theo các quy định của pháp luật
- Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh được thực hiện ở thời điểm lập báo cáo tài chính
- Nếu số dự phòng phải lập năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ
- Nếu số dự phòng phải lập năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì doanh nghiệp hoàn nhập số chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính
b. Hạch toán kế toán
Tại Điểm 3.1 Khoản 2 Điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về hạch toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh như sau:
– Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào biến động giá trị thị trường của các khoản chứng khoán kinh doanh, nếu số phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2291).
– Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào biến động giá trị thị trường của các khoản chứng khoán kinh doanh, nếu số phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2291)
Có TK 635 – Chi phí tài chính.
– Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh trước khi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh sau khi bù đắp tổn thất, nếu còn được hạch toán tăng vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2291)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (số chưa được dự phòng)
Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (số được ghi giảm khi xác định giá trị doanh nghiệp)
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (số dự phòng đã lập cao hơn số tổn thất).
3. Nguyên tắc kế toán dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
a. Nguyên tắc kế toán
Tại Tiết b Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC định nghĩa về dự phòng tổn thất tài sản vào đơn vị khác như sau:
“ Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị