I. Khái quát quá trình hình thành và phát triển
Trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) Lạng Sơn tiền thân là trường Trung học Sư phạm Lạng Sơn được hình thành năm 1992 trên cơ sở hợp nhất của 4 trường: Trường sư phạm 12+2 (thành lập năm 1961), Trường Sư phạm 12+3 (thành lập năm 1961), Trường Bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục (thành lập năm 1972) và Trường sư phạm mẫu giáo (thành lập năm 1973).
Trường sơ cấp sư phạm cấp 1 được thành lập vào năm học 1960-1961, địa điểm tại Trường Thiếu nhi vùng cao (Uỷ ban nhân dân Thành phố Lạng Sơn hiện nay). Nhiệm vụ chính trị của nhà trường là đào tạo giáo viên cấp 1 toàn cấp. Năm 1972 được nâng cấp thành trường Trung học sư phạm cấp 1, năm 1978 được nâng cấp lên trường trung học sư phạm 10+2 (sau gọi là 12+2). Do chiến tranh nhà trường phải chuyển nhiều địa điểm, khi chiến tranh biên giới kết thúc trường trở lại đóng chân tại làng Pò Mỏ, Xã Mai Pha, huyện Cao Lộc nay là trường THPT Nội trú tỉnh.
Trường trung cấp sư phạm cấp 2 thành lập năm 1961. Khi mới thành lập trường chung địa điểm với trường cấp III Việt Bắc. Năm 1962 trường tiếp quản trường bồi dưỡng giáo viên tại Đèo Giang – phường Chi Lăng - thành phố Lạng Sơn. Trải qua nhiều giai đoạn: giải thể năm 1965, tái lập năm 1966, sát nhập với trường sư phạm cấp 1 gọi là trường Sư phạm cấp 1,2 Lạng Sơn, năm 1967 tách trường, đến năm 1976 sát nhập với trường sư phạm cấp 2 Cao Bằng, đến năm 1978 tách tỉnh Lạng Sơn – Cao Bằng, trường sư phạm cấp 2 trở lại như cũ. Do chiến tranh nhà trường phải chuyển nhiều địa điểm: Chí Kiên – Văn Lãng; Hùng Sơn- Tràng Định, Hữu Lũng, Quỳnh Sơn, Bắc Sơn. Năm 1981 trường lại trở về trường cũ, xây dựng và củng cố lại từ đầu do cuộc chiến tranh tàn phá.
Trường Sư phạm bồi dưỡng được thành lập ngày 3 tháng 7 năm 1968 theo Quyết định số 195/QĐ-UB-TC của Ủy ban Hành chính tỉnh Lạng Sơn. Nhiệm vụ của trường là bồi dưỡng giáo viên cấp 1 và cấp 2 từ trình độ chưa toàn cấp lên trình độ toàn cấp và trình độ toàn cấp lên trình độ tiêu chuẩn, mỗi năm bồi dưỡng khoảng 30 - 40 học viên. Số học viên này có thể dạy từ lớp vỡ lòng đến lớp 3. Đây là lực lượng góp phần đắc lực vào công tác xoá mù chữ ở Tỉnh Lạng Sơn. Năm 1972 thành lập lại trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục. Nhiệm vụ của trường bồi dưỡng cán bộ, giáo viên cốt cán, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các trường phổ thông cấp 1,2, bồi dưỡng cán bộ quản lý cho các trường... Từ năm 1972-1974 trường đã 2 lần phải sơ tán, chuyển địa điểm. Năm 1974 về Nà Chuông - Cao Lộc. Năm 1984 trường đổi tên là trường Cán bộ quản lý giáo dục.
Trường sư phạm Mầm non được sát nhập từ 2 trường: trường Sơ cấp cô nuôi dạy trẻ và trường Sư phạm Mẫm giáo.Trường Sơ cấp cô nuôi dạy trẻ thành lập năm 1973 thuộc Ủy ban Bảo vệ bà mẹ trẻ em tỉnh, nhiệm vụ của nhà trường là đào tạo giáo viên nuôi dạy trẻ. Trường sư phạm mẫu giáo được thành lập năm 1973, nhiệm vụ chủ yếu liên kết với trường sư phạm 12+2 để bồi dưỡng giáo viên dạy lớp 1 cải cách, địa điểm nhà trường tại xã Hoàng Đồng - Thị xã Lạng Sơn. Tháng 8/1985 hai trường sát nhập thành trường Sư phạm Mầm non, địa điểm tại Khòn Lải, phường Đông Kinh, nhiệm vụ của nhà trường là đào tạo giáo viên mầm non có trình độ sơ cấp.
Năm 1992, Thực hiện Nghị quyết số 109/HĐBT, ngày 12/4/199 của Hội đồng bộ trưởng về việc sắp xếp lại tổ chức và biên chế hành chính sự nghiệp; trước yêu cầu thực tiễn của ngành Giáo dục và Đào tạo tập trung nguồn lực, xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng quy mô nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục, kinh tế, xã hội trong thời kỳ mới, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn đã chủ trương hợp nhất các trường sư phạm trong tỉnh. Sự hợp nhất tạo điều kiện thuận lợi để khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất đã được xây dựng và mở hướng tập trung đầu tư cho trường sư phạm cả về vật chất lẫn con người. Sự hợp nhất các trường sư phạm trong tỉnh nhằm khai thác năng lực của đội ngũ giáo viên, đồng thời sắp xếp lại bộ máy quản lý, đào tạo, bổ sung đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên cho tỉnh nhà.
Trên tinh thần đó, Trường sư phạm cấp 1 sát nhập với trường sư phạm cấp 2 và Trường bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục năm 1991. Trường sư phạm mẫu giáo sát nhập năm 1993 và đổi tên thành Trường trung học sư phạm Lạng Sơn. Địa điểm của trường tại Khu Ba Toa, Thị xã Lạng Sơn (nay là Phường Chi Lăng, Thành phố Lạng Sơn).
Đội ngũ giáo viên: Khi sát nhập 4 trường, tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên là 160 người, trong đó 10 cán bộ có trình độ sau đại học và thạc sĩ.
Quy mô đào tạo: nâng cao chất lượng các hệ chuẩn 12+2, 10+3, tăng cường bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ cho giáo viên của tỉnh: 9+32 tuần, 9+3, 9+1, 12+6 tháng. Từ năm 1992 đến năm 1997, trường đã nâng cấp trình độ cho 490 giáo viên (từ trung học sư phạm lên cao đẳng sư phạm).
Cơ sở vật chất: xây mới khu giảng đường 16 phòng học, khu làm việc, sửa chữa nâng cấp các khu nhà giấy dầu, xây dựng khuôn viên; đầu tư mua sắm trang thiết bị, đồ thí nghiệm, thực hành, bổ sung giáo trình tài liệu.
Năm 1995 nhà trường bắt đầu liên kết với trường CĐSP Ngô Gia Tự - Bắc Giang đào tạo sinh viên hệ cao đẳng sư phạm chuẩn các ngành: Toán – Lý, Văn – Sử, Tiếng Anh để chuẩn bị các điều kiện nâng cấp lên CĐSP với quy mô 150 sinh viên hệ cao đẳng mỗi năm.
Năm 1997 theo Quyết định số 374/TTg ngày 02 tháng 06 năm 1997 của Thủ tướng chính phủ, Trường Trung học Sư phạm Lạng Sơn được nâng cấp thành Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn. Quyết định đã mở ra một trang sử mới đối với sự phát triển toàn diện của nhà trường.
Từ khi được nâng cấp đến nay, Trường đã tuyển sinh, đào tạo 26 chuyên ngành Cao đẳng chính quy (trong và ngoài sư phạm), Cao đẳng liên thông, Trung cấp sư phạm, liên kết đào tạo trên 10 chuyên ngành Đại học vừa làm vừa học... Bên cạnh đào tạo HSSV chính quy tại trường, trong các dịp hè, Trường liên tục mở các lớp bồi dưỡng, chuẩn hoá cho giáo viên của tỉnh và liên kết đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục tại các huyện và các cơ sở giáo dục khác. Liên kết với Học viện sư phạm Quảng Tây – Trung Quốc đào tạo SV cao đẳng tiếng Trung theo phương thức 2 + 1. Liên kết với các cơ sở đào tạo tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc trong việc đưa SV đi thực tập, thực tế.
Hàng năm, trung bình nhà trường duy trì khoảng 60 - 70 lớp với quy mô 3.000 HSSV, học viên. Tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm đúng ngành nghề từ 85 – 90%. Công tác nghiên cứu khoa học trong CBGV, sinh viên được nhà trường rất quan tâm. Từ năm 2005 đến 2013 có hơn 600 sản phẩm NCKH (bao gồm đề tài, sáng kiến kinh nghiệm); 05 đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh; 03 đề tài nghiên cứu khoa học của Dự án Việt - Bỉ; xây dựng giáo trình “Lịch sử địa phương”, “Địa lý địa phương”, “Ngôn ngữ - văn hóa - văn học địa phương”; hơn 40 bài viết trên tạp chí chuyên ngành; trên 200 lượt sinh viên làm tiểu luận học phần nghiên cứu khoa học.
Cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng khang trang với đầy đủ các hạng mục công trình: giảng đường, ký túc xá, nhà công vụ, phòng nghiệm, thư viện, phòng học tiếng, phòng máy tính, nhà đa chức năng, sân chơi, bãi tập...
Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường: Đảng bộ cơ sở Trường CĐSP trực thuộc Đảng bộ Khối CCQ tỉnh Lạng Sơn với tổng số 6 chi bộ, 98 đảng viên. Ban Giám hiệu nhà trường gồm 04 đồng chí. Trường có 06 phòng chức năng, 06 khoa, 03 Tổ trực thuộc, 03 tổ chức đoàn thể, 01 Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học. Hiện nay, trường có tổng số 198 cán bộ, viên chức. Trong đó có 168 GV trực tiếp tham gia giảng dạy. Số giảng viên trình độ từ đại học trở lên: 74 (trong đó, tiến sĩ: 02, đang NCS: 04, thạc sĩ: 72). Với đội ngũ cán bộ giảng dạy có trình độ chuyên môn vững vàng, Trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn đã trở thành địa chỉ đáng tin cậy trong việc đào tạo giáo viên cho tỉnh nhà từ bậc Mầm non đến Cao đẳng và Đại học.
Tính từ thời điểm năm 1961, Trải qua 53 năm xây dựng và phát triển, trường đã có những đóng góp tích cực cho sự nghiệp giáo dục của tỉnh. Từ mái trường này nhiều thế hệ học sinh, sinh viên được đào tạo và trưởng thành, nhiều người đã trưởng thành là những cán bộ quản lý, giáo viên giỏi các cấp, trở thành những tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo. Tập thể nhà trường vinh dự được nhận nhiều phần thưởng cao quý do Đảng và Nhà nước trao tặng: Huân chương Lao động hạng nhì (năm 2001), Huân chương Lao động hạng Nhất (năm 2011), nhiều Cờ thi đua, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Sinh viên Việt Nam, Công đoàn ngành Giáo dục & Đào tạo…và các phần thưởng cao quý khác.
Tiếp tục phấn đấu vươn lên, tiếp tục đổi mới, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng… trường CĐSP Lạng Sơn sẽ có những bước phát triển bền vững, là nòng cốt xây dựng Đại học Lạng Sơn trong tương lai.
II. Sứ mạng và tầm nhìn
1. Sứ mạng
Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn là cơ sở giáo dục đại học có nhiệm vụ đào tạo, liên kết đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên trình độ đại học, cao đẳng đảm bảo chất lượng thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội - nhân văn, khoa học giáo dục phục vụ đắc lực sự nghiệp phát triển giáo dục - kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh Lạng Sơn và các tỉnh trong khu vực.
2. Tầm nhìn đến năm 2020
Xây dựng trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn trở thành trường đại học đa cấp, đa ngành – một trung tâm đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ có uy tín của khu vực miền núi phía Bắc và trên toàn quốc.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NHÀ TRƯỜNG
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
2. Cán bộ quản lý
Các đơn vị (bộ phận) | | Họ và tên | Chức danh, học vị, chức vụ | Email/Số điện thoại |
1. Ban Giám hiệu | | Ninh Văn Hưng | Hiệu trưởng. Thạc sĩ. Giảng viên chính | Ninhhungsgd@gmail.com 0253.810.588 |
| Nguyễn Thế Dương | Phó Hiệu trưởng. Thạc sĩ. GVC | Duongnt.C10@moet.edu.vn Fax: 0253.810.581 |
| Hà Thị Thúy Hằng | Phó Hiệu trưởng. Thạc sĩ | Hanght.C10@moet.edu.vn 0253.811.021 |
| Phùng Quý Sơn | Phó Hiệu trưởng. Tiến sĩ | Sonpq.c10@moet.edu.vn 025.625.2519 |
2. Các tổ chức Đảng, Đoàn TN, Công đoàn | | Ninh Văn Hưng | Bí thư đảng uỷ | Ninhhungsgd@gmail.com 0253.810.588 |
| Dương Thúy Hồng | Bí thư Đoàn thanh niên | HongTH.spls@gmail.com 0123.863.0666 |
| Nguyễn Đình Tâm | Chủ tịch Hội sinh viên | TamND.C10@moet.edu.vn 0256.25.2514 |
| Hà Thị Thúy Hằng | Chủ tịch Công đoàn | Hanght.C10@moet.edu.vn 0253.811.021 |
3. Các phòng, ban chức năng | | Vi Hồng Thắm | Phó trưởng phòng phụ trách phòng QLĐT Thạc sĩ. GVC | ThamKS2C@gmail.com |
| Hoàng Thu Thủy | Trưởng phòng QLKH - CTĐN Thạc sĩ | ThuyHT.C10@moet.edu.vn 025.625.2520 |
| Nguyễn Thị Hoàn | Trưởng phòng Tổ chức - Công tác HSSV Thạc sĩ | HoanNT.C10@moet.edu.vn 025.625.2513 |
| Đỗ Thị Bích Xuân | Trưởng phòng Kế hoạch – Tài chính Cử nhân. | Simtim69@gmail.com 0253.811.017 |
| Nguyễn Thị Giang Châu | Trưởng phòng KT - KĐCL - CNTT Thạc sĩ. GVC | GiangChau.C10@moet.edu.vn 0253.812.367 |
| Vi Văn Hưng | Trưởng phòng Hành chính – Tổng hợp Cử nhân. | HungVV.C10@moet.edu.vn 0253.812.182 |
4.Các trung tâm/viện trực thuộc | | Lê Minh Thắng | Giám đốc trung tâm Ngoại ngữ-Tin học Thạc sĩ | TTNN_TH.C10@moet.edu.vn 025.625.2521 |
5. Các khoa | | Chu Thị Hà | Phó trưởng khoa Bồi dưỡng CBQL &NV Thạc sĩ. GVC | HaCT.C10@moet.edu.vn 025.625.2503 |
| Vũ Thị Hoàn | Trưởng khoa Tự nhiên Thạc sĩ. GVC | HoanVT.C10@moet.edu.vn 025.625.2509 |
| Đặng Quốc Minh | Trưởng khoa GD Tiểu học Thạc sĩ. GVC | MinhDQ.C10@moet.edu.vn 025.625.2506 |
| Lê Thị Thanh Hương | Trưởng khoa Ngoại ngữ Thạc sĩ. GVC | HuongLT.C10@moet.edu.vn 025.625.2511 |
| Trương Minh Hằng | Trưởng khoa Xã hội. Thạc sĩ. GVC | HangTM.C10@moet.edu.vn 025.625.2517 |
| Nguyễn Thị Hợi | Trưởng khoa GD Mầm non Thạc sĩ. GVC | HoiNT.C10@moet.edu.vn 025.625.2518 |
6. Các Tổ trực thuộc | | Liễu Tuyết Mai | Phó tổ trưởng tổ Lí luận chính trị Cử nhân | MaiLT.C10@moet.edu.vn 025.625.0272 |
| Đặng Thị Tuyết Nhung | Tổ trưởng tổ Tâm lý học – Giáo dục học Thạc sĩ | NhungDT.C10@moet.edu.vn 0904.780.198 |
| Nguyễn Văn Quý | Tổ trưởng tổ Giáo dục thể chất – Công tác Đội Cử nhân | QuyNV.C10@moet.edu.vn 025.625.0356 |
3. Các phòng, khoa, tổ: TT | Đơn vị | Chức năng - Nhiệm vụ | Số lượng CB/GV |
1 | Phòng Quản lí đào tạo | Phòng QLĐT có chức năng tham mưu giúp Hiệu trưởng tổ chức, quản lý, thực hiện công tác đào tạo, khoa học và công nghệ trên các mặt: - Xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo cho các hệ hàng năm. - Tổ chức, quản lý hoạt động dạy và học các hệ đào tạo, bồi dưỡng. - Tổ chức xây dựng khung chương trình theo quy định của Bộ GD&ĐT. - Xây dựng kế hoạch biên soạn giáo trình, tài liệu theo chủ trương của Bộ GD&ĐT, của trường. - Tổ chức, quản lý, chỉ đạo các hoạt động nghiệp vụ nghề nghiệp, nghiệp vụ sư phạm (NVSP), NCKH hàng năm. - Quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ. | 12 |
2 | Phòng Tổ chức – Công tác HSSV | Phòng TC-CTHSSV thực hiện chức năng tham mưu giúp Hiệu trưởng trên các mặt công tác: - Giáo dục chính trị, tư tưởng trong cán bộ, giảng viên (CBVC) và HSSV - Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, quản lý cán bộ giảng viên; - Công tác kiện toàn tổ chức, bộ máy nhà trường; - Thực hiện các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước cho cán bộ, giảng viên, HSSV; - Công tác bảo vệ chính trị nội bộ. - Công tác HSSV. | 06 |
3 | Phòng Hành chính – Tổng hợp | Phòng HC-TH thực hiện chức năng tham mưu giúp Hiệu trưởng trên các mặt công tác: - Thường trực công tác thi đua. - Đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt giúp Hiệu trưởng điều hành chung công tác của trường thông qua các hoạt động tổng hợp, báo cáo, văn thư, lưu trữ, đối nội, đối ngoại... - Quản lý, mua sắm, tiếp nhận, bảo quản, sửa chữa, cấp phát, phân phối vật tư kỹ thuật. - Điều hành hệ thống phòng học, phòng họp, điện nước; các phương tiện vận tải, công tác vệ sinh học đường, môi trường. | 17 |
4 | Phòng Khảo thí – KĐCL – CNTT | - Tham mưu giúp Hiệu trưởng về chủ trương, kế hoạch, biện pháp đảm bảo chất lượng, hoạt động thanh tra, công tác khảo thí và kiểm định chất lượng trong phạm vi quản lý của Hiệu trưởng nhằm cải tiến chất lượng và nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường. - Tham mưu giúp Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào hoạt động giảng dạy, nghiên cứu, quản lý nhà trường và phát triển nguồn lực về CNTT. | 05 |
5 | Phòng Quản lí Khoa học – Công tác đối ngoại | - Quản lý hoạt động khoa học. - Tổ chức và quản lý Nội san nghiên cứu khoa học (Thông báo khoa học). - Quản lý hoạt động đối ngoại. | 04 |
6 | Phòng Kế hoạch – Tài chính | Phòng KH-TC có chức năng tham mưu giúp Hiệu trưởng trong công tác xây dựng kế hoạch xây dựng, sửa chữa, thực hiện chương trình mục tiêu, sử dụng các nguồn kinh phí, dự toán, quyết toán kinh phí thu, chi hàng năm theo các quy định hiện hành của nhà nước. | 06 |
7 | Khoa Tự nhiên | Đào tạo bồi dưỡng giáo viên THCS các bộ môn khoa học tự nhiên có trình độ cao đẳng sư phạm. Giảng dạy các học phần khoa học tự nhiên có trong chương trình của các ngành, các khoa khác. Phối hợp với các khoa khác đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hoá, nâng cao trình độ giáo viên bậc mầm non, tiểu học (các bộ môn khoa học tự nhiên) | 23 |
8 | Khoa Xã hội | Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên THCS các bộ môn khoa học xã hội có trình độ CĐSP. Giảng dạy các học phần khoa học xã hội và nhân văn có trong chương trình của các ngành, các khoa khác. Phối hợp với các khoa khác đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hoá, nâng cao trình độ giáo viên bậc mầm non, tiểu học (các bộ môn khoa học xã hội) | 15 |
9 | Khoa Ngoại ngữ | Đào tạo, bồi dưỡng sinh viên, giáo viên ngoại ngữ có trình độ cao đẳng ngoại ngữ và cao đẳng sư phạm ngoại ngữ. Dạy các học phần ngoại ngữ trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng thuộc các ngành, hệ trong trường. Dịch thuật giáo trình, tài liệu và giao dịch đối ngoại. | 28 |
10 | Khoa Giáo dục Tiểu học | Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học có trình độ CĐSP và các trình độ thấp hơn. Phối hợp với các khoa khác đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hoá, nâng cao trình giáo viên bậc mầm non, THCS. | 27 |
11 | Khoa Giáo dục Mầm non | Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên Mầm non có trình độ CĐSP và các trình độ thấp hơn. | 13 |
12 | Khoa Bồi dưỡng CBQL & NV | Bồi dưỡng cán bộ quản lý chính quyền, đoàn thể, tổ trưởng chuyên môn, nhân viên nghiệp vụ giáo dục các trường mầm non, tiểu học, THCS. Chủ trì phối hợp với các phòng, khoa trong trường xây dựng kế hoạch và thực hiện bồi dưỡng hè, bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ cho giáo viên các cấp học Mầm non, Tiểu học, THCS. Tham gia giảng dạy các bộ môn khoa học ở bậc CĐSP và thấp hơn . | 04 |
13 | Tổ Lý luận Chính trị | Xây dựng kế hoạch, thực hiện giảng dạy các bộ môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cho các hệ đào tạo và bồi dưỡng. Tham gia tổ chức cho cán bộ, giảng viên, HSSV học tập, nghiên cứu các nghị quyết của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh. Tham gia quản lý HSSV, học viên. | 10 |
14 | Tổ Tâm lý học – Giáo dục học | Xây dựng kế hoạch, thực hiện giảng dạy các bộ môn Tâm lý học - Giáo dục học cho các hệ đào tạo và bồi dưỡng. Tham gia bồi dưỡng hè, bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ, bồi dưỡng chuẩn hoá, nâng cao cho giáo viên Mầm non, Tiểu học, THCS trong tỉnh. Làm nòng cốt trong các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. Tham gia quản lý HSSV, học viên trong toàn trường. | 09 |
15 | Tổ Giáo dục thể chất - Công tác Đội | - Đào tạo bồi dưỡng giáo viên Giáo dục thể chất - Công tác Đội có trình độ CĐSP và các trình độ thấp hơn. - Dạy các học phần Giáo dục thể chất, Công tác Đội, Giáo dục Quốc phòng trong chương trình đào tạo thuộc các ngành, hệ trong trường. - Chủ trì, nòng cốt trong các hoạt động TDTT, hoạt động ngoài giờ cho học sinh, sinh viên. - Phối hợp với các đơn vị khác tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp. | 12 |