05/02/2018, 23:30

Cảm nhận của em về mười hai câu đầu trong đoạn trích Trao duyên

Đề bài: Bài làm - Nguyễn Du (1765- 1820), là người con của miền đất Nghi Xuân, Hà Tĩnh. Ông sinh ra trong một gia đình giàu sang, quyền quý nhưng cuộc đời lại chịu nhiều mất mát và thăng trầm. Được coi là đại thi hào dân tộc, Nguyễn Du đã để lại khối lượng tác phẩm đồ sộ cả chữ ...

Đề bài:

Bài làm

Nguyễn Du (1765- 1820), là người con của miền đất Nghi Xuân, Hà Tĩnh. Ông sinh ra trong một gia đình giàu sang, quyền quý nhưng cuộc đời lại chịu nhiều mất mát và thăng trầm. Được coi là đại thi hào dân tộc, Nguyễn Du đã để lại khối lượng tác phẩm đồ sộ cả chữ Hán và chữ Nôm. Nổi bật nhất có kiệt tác “Truyện Kiều”- tác phẩm được dịch ra nhiều thứ tiếng và trở thành niềm tự hào cho văn học trung đại Việt Nam nói riêng và văn học Việt Nam nói chung. Trong đó, em rất ấn tượng với mười hai câu đầu trong đoạn trích “Trao duyên”.

Đoạn trích trao duyên  thuộc phần hai gia biến và lưu lạc. Đoạn trích nằm từ câu 723 đến câu756 trong tác phẩm. Bọn sai nha gây nên vụ án oan với gia đình Thúy Kiều khiến nàng buộc phải bán mình để cứu cha và em khỏi lao tù. Việc bán mình thu xếp xong xuôi, Kiều ngồi thức trắng đêm đến thân phận và tình yêu lỡ dở của mình. Nàng khẩn khoản nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho chàng Kim.

“Cậy em, em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa”

Tác giả đã sử dụng một loạt những từ ngữ thể hiện thái độ van nài, khẩn khoản của nàng Kiều: “Cậy”: ( thanh trắc), bộc lộ sự tin tưởng, trông đợi cùng âm điệu nặng nề thể hiện sự quằn quại, đau đớn trong nội tâm nhân vật Thúy Kiều. Cùng với đó là từ: “Chịu”: thể hiện sự bị động, bắt buộc, nài ép. Lựa chọn ngôn từ rất kĩ lưỡng, Nguyễn Du dùng “cậy”, “chịu” chứ không dùng “nhờ” , “nhận”. Bởi lẽ, “nhờ”, “nhận” không thể hiện được hết thái độ và tâm trạng của nàng Kiều. Cùng với đó tác giả sử dụng những từ như:  “Lạy”, “thưa”: thể hiện lời xưng hô nghiêm cẩn, trang trọng và thái độ nhún mình. Từ một sự việc bất ngờ, phi lí lại thành hợp lí khi nhấn mạnh tầm quan trọng của sự việc, đặt Thúy Vân vào tình thế không thể từ chối. Qua đó, chúng ta hiểu được cách sử dụng ngôn từ tinh tế và xây dựng nhân vật của Nguyễn Du. Theo dõi câu chuyện và dòng cảm xúc của nhân vật ở mười câu tiếp, người đọc không khỏi đau xót trước tình cảnh của cô Kiều:

“Giữa đường đứt gánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.
Kể từ khi gặp chàng Kim ,
Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề.
Sự đâu sòng gió bất kỳ,
Hiều tình khôn lẽ hai bề vẹn hai?
Ngày xuân em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ, thay lời nước non.
Chị dù thịt nát xương mòn,
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây”

Thúy Kiều bộc bạch mối tình của mình và chàng Kim và sự tan vỡ bất ngờ cho Thúy Vân. Nếu hình ảnh :  “Đứt gánh tương tư”, “sóng gió bất kì” thể sự mong manh, tan vỡ đột ngột thì  “Quạt ước”, “Chén thề”: tình yêu sâu sắc, gắn bó. Cùng với đó: sử dụng hình ảnh:  “Keo loan”, “chắp mối”, “tơ thừa”: cách nói nhún mình vì Kiều hiểu được sự thiệt thòi của em. Không chỉ vậy, Thúy Kiều còn nói:  “Mặc em” : vừa có ý phó thác, vừa có ý ép buộc Thúy Vân phải nhận lời. Một loạt các hình ảnh trên xuất hiện là sự kết hợp hài hòa của cách sử dụng điển cố, điển tích và cách nói giản dị của dân gian.

Thúy Kiều đã giãi bày hoàn cảnh éo le của mình để Thúy Vân cảm thông và không thể từ chối. Tiếp theo đó, Thúy Kiều còn chỉ rõ ra nguyên nhân vì sao, nàng lại trao duyên cho chính em gái mà không phải là một ai khác. Bởi lẽ:

“Ngày xuân em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ, thay lời nước non”

Thúy Vân còn cả tương lai phía trước, nàng có đủ khả năng để thay Thúy Kiều chăm sóc cho chàng Kim, “Xót tình máu mủ” : Thúy Vân với Thúy Kiều là chị em ruột- là người Thúy Kiều tin tưởng hơn bất kì ai. Và cũng chỉ có Thúy Vân thì Thúy Kiều mới an tâm trao lại mối duyên của mình, “ Lời nước non” : Lời thề hẹn tình yêu rất quan trọng , để Thúy Vân thay coi như Thúy Kiều đã không bội ước với Kim Trọng. Và nếu như Thúy Vân thay Kiều nhận mối duyên này thì dù “Thịt nát xương mòn”, “ngậm cười chín suối”- thành ngữ : nếu phải chết, Kiều cũng yên lòng. Ở mười câu thơ tiếp, Nguyễn Du đã để Kiều dùng lí trí để giải quyết hoàn cảnh. Thúy Kiều bộc bạch cả mối tình của mình và cả sự đổ vỡ để nhằm thuyết phục Thúy Vân. Qua đó, ta thấy được Thúy Kiều là một cô gái thông minh, sắc sảo, một người con hiếu thảo giàu đức hy sinh đồng thời cũng là một người yêu chung thủy, hết lòng vì người mình yêu.

Để thể hiện tâm trạng và hoàn cảnh đau khổ, éo le của Thúy Kiều, tác giả đã sử dụng một loạt những từ ngữ hình tượng, điển tích điển cố cùng với đó là tài hoa bậc thầy trong việc sử dụng và chọn lọc ngôn từ. Thông qua đó, người đọc càng thêm xót xa và cảm thông cho nhân vật Thúy Kiều nói riêng và số phận người phụ nữ trong xã hội xưa nói chung.

Khép lại từng trang thơ của Đại thi hào Nguyễn Du, chúng ta càng trăn trở về số phận của cô Kiều và càng ngưỡng mộ tài hoa của Nguyễn Du. Quả thật tác giả xứngđáng là một trong những gương mặt xuất sắc nhất của văn học Việt Nam.

Nhẫn Đông

 

0