25/05/2018, 00:06

Các kỳ phiếu ngân hàng

Là công cụ vay nợ ngắn hạn của NHTM, vốn phục vụ kinh doanh ngắn hạn của mình, vay mang tính chất chủ động của NHTM. Có trường hợp NHTW phát hành kỳ phiếu để phục vụ thực thi chính sách tiền tệ quốc gia ( thu hồi lượng tiền trực tiếp từ NHTM về ). Như vậy, ...

Là công cụ vay nợ ngắn hạn của NHTM, vốn phục vụ kinh doanh ngắn hạn của mình, vay mang tính chất chủ động của NHTM. Có trường hợp NHTW phát hành kỳ phiếu để phục vụ thực thi chính sách tiền tệ quốc gia ( thu hồi lượng tiền trực tiếp từ NHTM về ). Như vậy, chủ thể phát hành có thể là NHTM hoặc NHTW, tuy nhiên mục đích phát hành và mục đích nắm giữ của các bên là khác nhau.

Thoả thuận mua lạiLà loại giao dịch mua bán trong đó khoán dịch viên huy động tiền mặt bằng cách tìm một người mua tạm thời một số chứng khoán của khoán dịch viên khác và ký hợp đồng với bên mua là anh ta sẽ mua lại số chứng khoán đó vào thời điểm sau này, hợp đồng này gọi là thoả thuận mua lại, là thoả thuận giữa người mua và người bán, ở đây người bán đồng ý mua lại số chứng khoán ( đã bán cho người mua ) theo giá đã thoả thuận và theo thời điểm đã định ( đôi khi không ấn định thời điểm gọi là thoả thuận mua lại mở nghĩa là có thể có lệnh gọi bất cứ lúc nào ). Thoả thuận mua lại được xem là rất giống với tiền vay được bảo đảm hoàn toàn ( vật thế chấp là chứng khoán ). Tiền lãi tức là tiền chênh lệch giữa giá bán và giá mua lại, tiền lãi này được hai bên thoả thuận trực tiếp và thường thấp hơn lãi suất tiền vay phải thế chấp có cùng thời hạn của ngân hàng nhà nước.

Thoả thuận mua lại được dùng cho hai cách : huy động vốn ngắn hạn và là công cụ của chính sách tiền tệ của Nhà nước. Thành viên tham gia vào thoả thuận mua lại là : Người mua bán trái phiếu nhà nước, trái phiếu đô thị, dùng chúng để tài trợ cho ngân sách, NHTM dùng chúng để huy động ngân hàng quỹ ngắn hạn, nhà nước dùng chúng để tác động làm thay đổi ngắn hạn số dự trữ trong các ngân hàng thành viên ( điều chỉnh nguồn cung tiền tệ )

Thoả thuận mua lại ngược chiềuVới loại thoả thuận này, khoán dịch viên đồng ý mua chứng khoán của nhà đầu tư và sau đó bán lại cho nhà đầu tư vào thời điểm sau này với giá cao hơn ( nghĩa là nhà đầu tư đồng ý mua lại chứng khoán với giá cao hơn )

Giấy chấp nhận của Ngân hàngLà một loại hối phiếu định kỳ ngắn hạn được rút tiền ở một ngân hàng vào một thời điểm đã ấn định, nó được các công ty dùng như phương tiện tài trợ cho giao dịch quốc tế ( giao dịch xuất nhập khẩu ). Nó có thể được đem bán ở thị trường tiền tệ ngắn hạn với giá có khấu trừ ( dưới mệnh giá ), người sở hữu giấy chấp nhận của ngân hàng khi đến thời điểm đáo hạn sẽ rút tiền theo mệnh giá cuả giấy đó, họ còn có quyền giữ thế chấp dựa trên số hàng trong trường hợp ngân hàng chấp nhận bị phá sản. Các ngân hàng thường dùng giấy chấp nhận của ngân hàng để thế chấp cho số tiền vay của NHTW.

Chứng từ nợ thương mạiLà loại giấy nợ ngắn hạn do ngân hàng, công ty hay người vay phát hành và người mua là nhà đầu tư có tiền nhàn rỗi tạm thời. Lãi suất thường thấp hơn lãi suất tiền vay ngân hàng. Ngoài ra chứng từ nợ thương mại không phải đăng ký theo quy định của nhà nước nên ít tốn kém. Thời gian đáo hạn và lãi suất do hai bên thương lượng.

Chúng được phát hành dưới dạng tuỳ thuộc người mang nó và theo giá có khấu trừ từ mệnh giá. Gồm 3 loại là chứng từ nợ trực tiếp, chứng từ qua khoán dịch viên, chứng từ thương mại được miễn thuế.

Chứng từ ký thácLà chứng chỉ có lãi suất cố định do ngân hàng phát hành và bảo đảm. Nó có thể mua bán trong thị trường thứ cấp, có hai loại chứng từ ký thác.

Chứng từ ký thác không thoả thuận : là loại chứng từ ký thác có định kỳ do ngân hàng và tổ chức tiết kiệm cho vay, có thời hạn ấn định và có lãi suất cố định. Ngân hàng phát hành từng loại có thời gian đáo hạn ngắn 30 ngày đến thời hạn từ 10 năm trở lên.

Chứng từ ký thác thoả thuận được : là loại ký thác ngân quỹ định kỳ với ngân hàng theo lãi suất ấn định trong một thời khoảng ấn định. Nhà phát hành phải thu hồi chứng từ lúc đáo hạn theo mệnh giá cộng với tiền lãi đáo hạn. Chứng từ này phải có mệnh giá tối thiểu nhất định ( thường là 1 triệu USD trở lên ). Nó là loại giấy cam kết trả nợ không đảm bảo bằng thế chấp nhưng được ngân hàng phát hành đảm bảo, thường có thời hạn 1 năm trở xuống trước khi đáo hạn, nó có thể dùng để tri trả, mua và bán ở thị trường thứ cấp với mức giá tuỳ thuộc vào lãi suất thị trường hiện hành và vào thời điểm mua bán.

0