Bưởi Hoàng
- Cây Bưởi hoàng giống được nhân giống vô tính, với đặc tính của nhân giống vô tính cây con luôn mang tất cả các đặc tính tốt nhất của cây mẹ - Cây Bưởi hoàng nhân giống vô tính cho cây giống với khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao, chất lượng ổn định, cây nhanh ...
1. Tiêu chuẩn giống trồng
Cây giống phải được nhân từ cây mẹ đầu dòng tuyển chọn và phải đạt tiêu chuẩn ngành 10 TCN - 2001 , cụ thể: cây giống làm ra bằng phương pháp ghép phải được tạo hình căn bản trong vườn ươm , có ít ra 2 cành cấp 1 và không nhiều quá 3 cành. Đường kính cành ghép cách điểm ghép đạt từ 0 , 5 - 0 , 7 cm; dài từ 50 cm trở lên; có bộ lá xanh tốt , không sâu , bệnh.
2. Chọn đất trồng và chuẩn bị đất trồng
* Chọn đất: có tầng dầy từ 1 m trở lên , kết cấu xốp để giữ mầu , và thoát nước tốt , giàu mùn. Độ dốc của đất từ 3 - 200 ( đưa lại hiệu quả tốt nhất là 3 - 80 ).
* Chuẩn bị đất trồng
Bao gồm: phát quang , san mặt bằng; thiết kế vườn trồng; đào hố; bón phân lót và lấp hố; các nghề nghiệp khác như làm đường , mương rãnh tưới tiêu nước , ...
- Phát quang và san ủi mặt bằng
Đối với những đồi rừng chuyển sang trồng cây ăn quả nhìn chung và trồng đều phải phát quang , thậm chí phải đánh bỏ tuốt rễ cây rừng và san ủi tạo mặt phẳng tự do tương đối để cho việc thiết kế vườn được dễ dàng. Trừ những nơi đất quá dốc ( từ khoảng 100 trở lên ) sẽ ứng dụng phương pháp làm đất tối thiểu , tức thị chỉ phát quang , dãy cỏ , san lấp những chỗ quá mấp mô sau thời gian ấy thiết kế và đào hố trồng cây , còn ở những nơi đất không quá dốc hoặc bằng , sau khi phát quang , san ủi sơ bộ có xác xuất dùng cày máy hoặc cày trâu cày bừa một lượt để vừa sạch cỏ vừa tạo cho bề mặt vườn tơi xốp ngăn được sự chuyển sang trạng thái khí nước của vườn sau khi bị phát quang.
Đối với các loại đất chuyển đổi khác sang trồng cũng cần phải dọn sạch và tạo lại mặt bằng trước khi thiết kế.
- Thiết kế vườn trồng
+ Tuỳ theo quy mô diện tích và địa hình đất mà có thiết kế vườn trồng một cách ăn nhập. Đối với đất bằng hoặc có độ dốc từ 3 - 50 nên xếp đặt cây theo kiểu hình vuông , hình chữ nhật hoặc hình tam giác ( kiểu nanh sấu ). Đất có độ dốc từ 5 - 100 phải trồng cây theo đường đồng mức , khoảng cách của hàng cây là khoảng cách của đường đồng mức. Ở độ dốc 8 - 100 nên thiết kế đường đồng mức theo kiểu bậc thang giản đơn , dưới 80 có thể ứng dụng phương pháp làm đất tối thiểu , trên 100 phải thiết kế đường đồng mức theo kiểu bậc thang kiên cố.
+ Đối với vườn diện tích nhỏ dưới 1ha không cần thiết phải thiết kế đường giao thông , song với diện tích lớn hơn thậm chí tới 5 - 10 ha cần phải phân thành từng lô nhỏ có diện tích từ 0 , 5 đến 1ha/lô và có đường giao thông rộng để có thể vận chuyển vật tư phân bón và sản phẩm thu hoạch bằng xe chuyên dụng , đặc biệt đối với đất dốc cần phải xếp đặt đường lên , xuống và đường liên đồi. Độ dốc của đường lên đồi không quá 100.
+ Mật độ , khoảng cách
Mật độ trồng nước phụ thuộc vào và khả năng đầu tư thâm canh. Thường nhật đối với trồng với khoảng cách 5 m 4 m ( ứng với với 500 cây/ ha ). Đối với những vùng đất tốt hoặc có hoàn cảnh đầu tư thâm canh và ứng dụng các phương pháp đốn tỉa hàng năm có xác xuất Xếp đặt mật độ dày hơn ( 600 cây/ha ).
Ở những vùng đất dốc , hàng cây được xếp đặt theo đường đồng mức và khoảng cách giữa 2 đường đồng mức là khoảng cách giữa 2 hình chiếu của cây. Khoảng cách cây được rõ ràng như nhau trên cùng một đường đồng mức , đường đồng mức dài hơn thì có số cây nhiều hơn.
- Đào hố trồng và bón lót
+ kích cỡ hố rộng 0 , 8 - 1 m sâu 0 , 8 - 1 m. Đất xấu cần đào rộng hơn.
+ Bón phân lót cho 1 hố:
Bót lót cho mỗi hố 30 - 50 kg phân chuồng hoai ( hoặc 5 - 7 kg phân vi sinh ) + 1 kg supelân + bón vôi đủ sắp xếp pH đất về ngưỡng phù hợp ( từ 6 - 6 , 5 ). Tất cả lượng phân lót trên được trộn đều với tầng đất mặt và lấp hố. Lượng đất lấp hố cao hơn bề mặt hố từ 7 - 10 cm , dùng cọc thiết kế vườn đánh dấu tâm hố. Hố cần phải để sẵn trước khi trồng ít ra 1 tháng.
3. Trồng cây
* Thời vụ trồng và cách trồng
- Cách trồng: Đào 1 hố nhỏ chính giữa hố trồng , đặt cây vào hố lấp đất vừa bằng cổ rễ hoặc cao hơn 2- 3 cm. Không được lấp quá sâu , trồng xong phải tưới ngay và dùng cỏ mục ủ gốc ( lưu ý phải cách gốc từ 10- 15 cm để tránh sâu bệnh thâm nhập ).
* chăm sóc sau khi trồng
- Tưới nước
thường xuyên giữ ẩm trong vòng 20 ngày đến 1 tháng để cây có khả năng bén rễ và phục hồi nhanh. Sau thời gian ấy tuỳ thời tiết nắng mưa để chống hạn hoặc chống úng cho cây. Trước khi thu hoạch 1 tháng ngừng tưới nước.
Về lượng nước tưới và số lần tưới phải dựa vào khả năng giữ nước của đất , lượng chuyển sang trạng thái khí và lượng mưa để quyết định , phương pháp tưới có thể là tưới bề mặt hoặc tưới nhỏ giọt , ... mỗi lần bón phân cần phải tưới nước để phân có thể hoà trộn vào môi trường đất cho cây tiếp thụ tốt hơn.
- Cắt tỉa tạo hình
+ Cắt tỉa cho cây trong thời kỳ cây chưa mang quả: Việc cắt tỉa được tiến hành ngay từ khi trồng. Để có được hình trạng hợp lý ( hình bán cầu ) , cần thực hành theo các bước sau:
Tạo cành cấp 1: Khi cây con đạt chiều cao 45 - 50 cm , cần bấm ngọn để tạo cành cấp 1. Chỉ để lại 3 - 4 cành cấp 1 kết cấu tự do tương đối đều về các hướng. Các cành cấp 1 này thường chọn cành khoẻ , ít cong queo , cách nhau 7 - 10 cm trên thân chính và tạo với thân chính một góc khoảng 450 - 600 để khung tán đều và thoáng.
Tạo cành cấp 2: Khi cành cấp 1 dài 25 - 30 cm , ta bấm ngọn để tạo cành cấp 2. Thường nhật trên cành cấp 1 chỉ dừng lại trong một giới hạn nhất định, 3 cành cấp 2 kết cấu hợp lý về giác độ và hướng.
Tạo cành cấp 3: Cành cấp 3 là những cành tạo quả và mang quả cho những năm sau. Các cành này phải điều chỉnh để chúng không giao nhau và sắp đặt theo các hướng khác nhau giúp cây quang hợp được tốt.
+ Cắt tỉa cho cây trong thời kỳ cây mang quả
Cắt tỉa sau thu hoạch: Được tiến hành sau khi thu hoạch quả. Cắt tỉa tất cả các cành sâu bệnh , cành chết , cành vượt , những cành quá dày , cắt tỉa bớt cành cấp 1( nếu số cành cấp 1/cây quá dày ) sao cho cây có bộ khung tán cân đối. Đối với cành thu , cắt bỏ sự hoạt động những cành yếu , mọc quá dày.
Cắt tỉa vụ xuân: Được tiến hành vào giữa tháng 1 đến giữa tháng 3 hàng năm: cắt bỏ sự hoạt động những cành xuân chất lượng kém , cành sâu bệnh , cành mọc chạy lộn xộn trong tán , những chùm hoa nhỏ , dầy , dị hình.
Cắt tỉa vụ hè: được tiến hành từ tháng 4 đến hết tháng 6: cắt bỏ sự hoạt động những cành hè mọc quá dày hoặc yếu , cành sâu bệnh , tỉa bỏ những quả nhỏ , dị hình.
- Bón phân
Bón phân cho tuỳ thuộc vào tuổi cây và sản lượng hàng năm , nền đất cụ thể. Cây từ 1- 3 năm sau khi trồng ( cây chưa có quả - giai đoạn kiến thiết căn bản ). Mỗi năm bón 4 lần vào tháng 2 , tháng 5 tháng 8 và tháng 11. Lượng phân bón ở mỗi lần như sau:
+ Đợt bón tháng 2: Bón 100% phân hữu cơ + 40% đạm + 40% kali
+ Đợt bón tháng 5: 30% đạm + 30% kali
+ Đợt bón tháng 8: 30% đạm + 30% kali
+ Đợt bón tháng 11: 100% lân + 100% vôi
Thời vụ bón: tuốt lượng phân được chia làm 3 lần bón trong năm.
Lần 1: Bón thúc hoa: ( tháng 2 ): 40% đạm urê + 30% kaliclorua
Lần 2: Bón thúc quả: ( tháng 4 - 5 ): 20% đạm urê + 30% kaliclorua
Lần 3: Bón sau thu hoạch: ( tháng 11 - 12 ): 100% phân hữu cơ + 100% phân lân + 40% đạm urê , 40% kaliclorua.
Cách bón:
Bón phân hữu cơ: đào rãnh chung quanh cây theo hình chiếu của tán với bề mặt rãnh rộng 30 - 40 cm , sâu 20 - 25 cm , rải phân , lấp đất và tưới nước giữ ẩm. Hoặc có xác xuất đào 3 rãnh theo hình vành khăn chung quanh tán để bón , năm sau bón tiếp phần còn lại.
Bón phân vô cơ: khi đất ẩm chỉ cần rải phân làm bộ đất theo hình chiếu của tán cách xa gốc 20 - 30 cm , sau thời gian ấy tưới nước để hoà trộn phân. Khi trời khô cần hoà trộn phân trong nước để tưới hoặc rải phân theo hình chiếu của tán , xới nhẹ đất và tưới nước.
4. Một số phương pháp chăm sóc khác
* phương pháp kích thích ra hoa
Khoanh vỏ: vào cuối tháng 11 , đầu tháng 12 , khi lá đã thuần thục , chọn những cây sinh trưởng khoẻ , lá xanh đen tiến hành khoanh vỏ. Khoanh tất cả số cành cấp 1. Phương pháp là dùng dao sắc khoanh bỏ hết lớp vỏ đến phần gỗ với chiều rộng vết khoanh 0 , 2 - 0 , 3 cm theo hình xoắn ốc 1 , 5 - 2 vòng , có thể dùng liềm , cưa. Xử lí thuốc trừ nấm bệnh cho vết khoanh.
* phương pháp tăng khả năng đậu quả
+ Trước khi nở hoa: dùng các loại phân bón lá: Atonic , Mastrer - Grow , kích phát tố thiên nông ( theo chỉ dẫn trên bao bì ) phun 2 lần , lần 1 khi mới hiện ra nụ , lần 2 cách lần 1 là 15 ngày.
+ Sau khi đậu quả: khi quả non có đường kính 1 - 2 cm , phun Atonic , Mastrer - Grow , kích phát tố thiên nông 2 - 3 lần với nồng chỉ dẫn , các lần phun cách nhau 10 - 15 ngày.
5. Thu hoạch và bảo quản
- Thời điểm thu hoạch: Thu hoạch khi vỏ quả chuyển từ màu xanh chuyển xang mầu vàng;
- Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh khi thu hái: Thu hoạch quả vào những ngày trời tạnh ráo , thu hoạch vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát , tránh thu hoạch vào lúc mười hai giờ hoặc trời quá nóng.
- Kỹ thuật thu hái: Cần phải có thang chuyên sử dụng cho thu hoạch quả và sử dụng kéo để cắt chùm quả sau thời gian ấy lau sạch , phân loại , cho vào thùng hoặc sọt tre có lót giấy hoặc xốp , để nơi thoáng mát và đem đi tiêu thụ.
Sâu bệnh hại cây
* Bệnh loét
1. Triệu chứng nhận biết bệnh:
Trên lá non: Vết bệnh thoạt đầu là những chấm nhỏ đường kính dưới 1mm thông thường ở mặt dưới lá , màu trắng nhạt hoặc nâu nhạt. Xung quanh vết bệnh có quầng tròn dạng giọt dầu màu vàng hoặc xanh tối. Khi vết già rắn lại nổi gờ giống như ghẻ , loét , sần sùi , mặt dưới lá sù sì , mặt trên lá nứt nẻ màu xám tro.
Trên quả: Vết bệnh ở quả cũng như ở lá , vết bệnh cứng , sù sì , màu nâu , hơi lõm , mép ngoài có gờ nổi lên , ở giữa mô bệnh chết rạn nứt. Vết bệnh không ăn sâu vào ruột nhưng làm quả biến dạng , ít nước , khô sớm , dễ rụng
Trên cành và thân cây non: cũng như trên lá nhưng bị sùi lên , ở giữa không bị lõm xuống , xung quanh không có quầng vàng. Vết bệnh lớn nối liền với nhau bao quanh thân non và cành làm phía trên bị khô héo , dễ gãy đặc biệt là bệnh nhiễm theo các vết đục của sâu vẽ bùa.
Bệnh có thể bị nhầm lẫn với ghẻ chốc ( sẹo ) , bệnh loét biểu hiện trên cả hai mặt lá , xung quanh vết bệnh có viền vàng sáng và không làm lá biến dạng , nhăn nheo. Trái lại ghẻ chốc thường xuất hiện ở một mặt lá , thường là mặt dưới , vết bệnh nhỏ hơn vết bệnh do loét gây ra và thường nhô cao trên bề mặt phiến lá , xung quanh không có quầng vàng.
2. Tác nhân gây bệnh :
Bệnh do vi khuẩn Xanthomonas canpestris pv. citri gây ra.
3. Điều kiện nảy sinh phát triển bệnh
Bệnh loét phát triển khi gặp điều kiện nhiệt độ cao ( 20-30 độ C ) , ẩm độ cao. Bệnh gây hại nặng ở những cây còn nhỏ , chưa thành thục. Sâu vẽ bùa cũng là môi giới truyền bệnh , chúng tiến công trên lá non và tạo vết thương là nơi vi khuẩn rất dễ xâm nhập vào trong tế bào cây và gây hại.
4. Biện pháp phòng trừ
- Thu vén sạch tàn dư , bộ phận bị bệnh trong vườn đem đi ngoài hủy.
- Dùng các giống chống chịu bệnh loét.
- Trồng trọt con sạch bệnh , dụng cụ làm vườn nên được làm sạch bằng Javel.
- xử lý đất trước khi trồng. Đối với hạt , mắt tiếp cây , quả tại các trạm đóng gói có thể xử lý bằng Javel với nồng độ 1.500 ppm trong 5-10 phút.
- Bón phân cân đối. Trồng các cây chắn gió ở phía ngoài vườn hoặc xen kẽ giữa các hàng cây.
- Phun các loại thuốc vào các đợt ra lộc ( đọt ) bằng các loại thuốc Kocide , Kasuran , Coc 85 hay thuốc có gốc đồng như: Booc-đô , Champion hoặc dầu HMO.
- Khi cây bị bệnh , ta nên sử dụng thêm các loại thuốc như Kasumin , Starner , Physan 20 phun theo liều lượng khuyến cáo của nhà sản xuất.
- Phun thuốc trừ sâu vẽ bùa như Applaud 10WP , Ofunack , Vertimic , Confidor.
- Quét vôi vào gốc vào cuối mùa nắng , xới gốc và bón vôi sẽ giúp hạn chế mầm bệnh phát triển.
- Trong vườn có nhiều cây bị bệnh nặng , không nên phun nước tưới thẳng lên tán cây vì như vậy sẽ giúp phân tán mầm bệnh trôi nổi trong nước tưới hay bắn các giọt vi khuẩn sang lá , cành , quả khác.
* Ghẻ chốc
1. Triệu trứng của bệnh
Các vết bệnh mới đầu như những gai nhọn nhô ra khỏi mặt lá , cành non hoặc quả. Thời kì sau , những gai nhọn chuyển màu nâu có kích tấc 1-2 mm. Lá bệnh thường biến dạng , cong về một phía. Cây con bị nặng sẽ lùn , phát triển kém. Trên quả các vết bệnh nối lại thành những mảng lớn nhỏ làm cho vỏ quả sần sùi , quả không lớn được.
2. Tác nhân gây ra bệnh
ghẻ chốc ( còn gọi là bệnh sẹo , ghẻ nhám , ghẻ lồi… ) do nấm Elsinoe fawcetti làm nên.
3. Đặc điểm gây hại
Nấm bệnh lưu tồn chính yếu trên lá và cành non đã bị lây nhiễm bệnh. Sau đó khi gặp điều kiện thuận lợi ẩm độ cao , nhiệt độ từ 25-30 oC chúng sẽ nẩy mầm và bay theo gió , nước mưa lây lan bám vào mặt nhánh lá non, quả non đặt vào thế bất lợi , kể cả những quả vừa mới đậu.
4. Biện pháp phòng trừ
- Phun phòng bệnh cây con ở vườn ươm.Trồng cây giống sạch bệnh.
- luôn luôn vệ sinh vườn , cắt tỉa cây tạo tán cho vườn cây thông thoáng.
- cắt bỏ và tiêu hủy những nhánh lá bị bệnh để hạn chế mầm bệnh
- Bón phân hợp lý theo từng thời kì để tránh ra chồi non liên tục.Giảm lượng phân đạm bón cho cây , ngưng phun phân bón lá lúc cây đang bệnh.
- Sử dụng một số loại thuốc như Booc-đô 1% , Zineb 0 , 2% phun phòng vào thời kì cây con.
- Trên vườn cây có múi ở thời kỳ kinh doanh cần phun sau mỗi đợt lộc cũng như thời kì vừa đậu quả bằng một trong các loại thuốc sau :
+ Kumulus 80 DF ( Sản phẩm của Cty BASF-Đức ): pha 30-40 g/bình 8 lít
+ Polyram 80 DF ( Sản phẩm của Cty BASF-Đức ): pha 25-30 g/bình 8 lít nước thuốc
+ Bavistin 50 FL ( Sản phẩm của Cty BASF-Đức ) : pha 5-10 ml/bình 8 lít
+ Bemyl 50 WP ( Sản phẩm của Cty Cổ phần Nông dược HAI ) : pha 20-25 g/bình 8 lít
+ Carbenda 50 SC ( Sản phẩm của Cty Cổ phần Nông dược HAI ): 5-10 ml/bình 8 lít.
*Sâu vẽ bùa
1. Triệu chứng nhận biết
- Sâu non mới nở màu xanh lợt , trong suốt , dài khoảng 0 , 4mm , lớn lên có màu vàng xanh , dẹt , gần hoá nhộng có màu vàng. Sâu non không chân , đốt cuối bụng có hình ống dài.
- Nhộng dài 2 , 5 - 3mm , phía đuôi thon nhọn , có một gai nhỏ trên đầu , có 2 đốm màu đen cuối mầm cánh. Khi mới hoá nhộng có màu vàng lợt , sau chuyển sang màu nâu.
2. Đặc điểm phát sinh và gây hại
- Ban ngày bướm ẩn nấp ở mặt dưới lá , hoạt động mạnh lúc chập tối , rất ít vào đèn. Đẻ trứng tản mát từng quả ở mặt trên hoặc mặt dưới lá non.
- Sâu non gây hại bằng cách đào các đường hầm ngoằn ngoèo phía dưới biểu bì lá , ăn lớp tế bào nhu mô diệp lục tố , để lại lớp biểu bì trắng bạc.
- Sâu gây hại rất sớm ngay từ khi lá non mới xòe ra , nhiều trường hợp đa số các lá non bị sâu hại. Lá bị uốn cong và biến dạng , giảm quang hợp , có thể làm khô và rụng lá , làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây.
- Vết đục của sâu vẽ bùa còn là đường thâm nhập của vi khuẩn gây bệnh loét rất phổ thông trên lá cây có múi.
- Sâu vẽ bùa gây hại quanh năm đặc biệt là giai đoạn cây chồi , lá non.
3.Biện pháp phòng ngoại trừ
- Cắt tỉa cành , bón phân hợp lý cho cây ra chồi tập trung để hạn chế sự phá hại liên tiếp của sâu , thuận tiện cho việc phun thuốc phòng trừ.
- Nuôi kiến vàng trong vườn cây có múi.
- Theo dõi các đợt chồi ra rộ trên vườn , nhất là các đợt chồi xuân , đợt chồi sau khi v , sau khi bón phân và sau khi tưới nước.
- Tiến hành phòng trừ sớm khi độ dài của chồi đạt 1-2 cm hoặc thấy sự gây hại của sâu vẽ bùa. Phun ướt đều cây bằng một trong các loại thuốc sau :
+ Dầu khoáng Citrole 96 , 3EC : 80 ml/bình 16 lít nước
+ Elsan 50EC , Nurelle D 25/2.5EC , Oncol 20EC : 40-60 ml/bình 16 lít nước; Oncol 25WP : 40 ml/bình 16 lít nước
+ Mospilan 3EC : 15-20 ml/bình 16 lít nước; Mospilan 20SP : 5 g/bình 16 lít nước
+ Fastac 5EC , Cyper 25EC : 10-20 ml/ bình 16 lít nước
+ Lannate 20SP : 40 g/bình 16 lít nước
+ Sumi Alpha 5EC : 10 ml/bình 16 lít nước
*Bệnh Greening
1. Tác nhân gây bệnh
Bệnh do vi khuẩn gây ra , vi khuẩn tấn công mạch dẫn của cây.
2. Triệu chứng
Trên lá: thể hiện đặc thù của bệnh là phiến lá đầy , khoảng cách giữa các lá ngắn bất ngờ) , có màu vàng , nhưng gân chính và gân phụ vẫn còn màu xanh và nhỏ , mọc thẳng đứng nên có tên bệnh vàng lá gân xanh.
Trên quả: Quả nhỏ hơn bình thường , quả bị biến dạng , khi bổ dọc thì tâm quả bị lệch hẳn sang một đằng , quả có quầng đỏ từ dưới đít lên. Hạt trên quả bị bệnh thường bị thối , có màu nâu.
Bộ rễ: Khi cây bị lây bệnh làm rễ cây bị thối, đa phần rễ tơ bị mất chỉ còn các rễ chính , thậm chí rễ chính cũng thối.
Các triệu chứng trên hiện ra từng cành , từng cây trong vườn , có khi hiện ra ở cả vườn.
Sự kết hợp giữa các triệu chứng trên với việc hiện diện của rầy chổng cánh trong vườn là điều kiện cho việc xác định bệnh lá vàng gân xanh.
3. Phân biệt cây bị bệnh vàng lá gân xanh với cây bị thiếu kẽm:
Cây bị bệnh vàng lá gân xanh thì thường thể hiện triệu chứng ở những cây phía ngoài vườn nhiều hơn ở trong; trên một cây có cành nặng , cành nhẹ và có cành không bị bệnh. Diến biến bệnh t tương đối nhanh nên chết rất nhanh từ cành bị nặng đến cành bị nhẹ. Trên quả thì thể hiện triệu chứng đầu tiên là quả bị biến dạng , khi bổ ra sẽ thấy tâm lệch qua một bên và hạt bị thối.
Cây thiếu kẽm có thể thể hiện đồng loạt trên tất cả các cây hay ở một hướng hoặc một thửa nào đó trong vườn , triệu chứng giống nhau , mọc chỗ ẩm thấp bị nặng hay nhẹ. Mức độ biến diễn rất muộn , có thể kéo dài trong nhiều năm sau cây mới chết tuỳ theo hoàn cảnh chăm sóc.
4. Điều kiện phát sinh phát triển của bệnh
Bệnh lây lan do rầy chổng cánh truyền vi khuẩn từ cây bị bệnh sang cây chưa bị bệnh và bệnh lây lan qua mắt ghép.
Vườn cam quýt chăm sóc thừa , đất dễ ngập úng cũng là nhân tố tạo điều thúc đâỷ bệnh phát triển mạnh.
5. Phòng trừ bệnh
Đến nay bệnh này vẫn chưa có thuốc trị mà phòng là chính:
trồng cây giống khỏe , sạch bệnh
Không sử dụng vườn cam quýt có cây bị bệnh để nhân giống.
Chặt bỏ cây cam quýt đã bị truyền nhiễm bệnh đem tiêu hủy để giảm lây lan bệnh sang cây không bị bệnh.
Trồng cây chắn gió quanh vườn như xoài , giâm bụt , để tránh rầy chổng cánh thâm nhập , hoặc trồng xen ổi; không trồng xen trong vườn các cây họ cam quýt.
Tạo tán , tỉa cành để vườn quang đãng mát mẻ , tránh giao tán; bón phân cân đối và vừa đủ , không quá nhiều phân đạm để cây ra lộc non tập trung.
Thăm vườn luôn luôn để phát hiện rầy chổng cánh và phun thuốc trừ rầy kịp thời;phun thuốc đều khắp cây và tập kết vào các lộc đuối , lá non.
Sử dụng một trong số các loại thuốc sau để phun trừ rầy chổng cánh nhăn chặn sự truyền bệnh như: Trebon , Sherpa , dầu khoáng…/.
*Bệnh thối gốc chảy nhựa
1. Đặc trưng gây hại:
Bệnh gây hại trong điều kiện ẩm độ cao , nhiệt độ thấp , độ pH đất thấp phù hợp cho nấm hại phát triển.
Ở phần gốc xuất hiện các những vết nhũn nước thuốc , nhựa chảy ra. Lúc đầu các vết có màu vàng sau khô lại chuyển sang màu nâu. Về sau vết nước khô lại và nứt ra , ngay vết bệnh vỏ trong bong ra. Bệnh có thể phát triển nhanh vòng quanh thân hoặc rễ chính làm lá bị vàng , nhất là gân lá , kế đó là rụng lá , trọng bệnh lá tren cành rụng gần hết , cành khô chết.
2. Tác nhân gây bệnh:
Do nấm Phytopthora nicotinanae gây ra
3. Phòng trừ bệnh
+ Không nên ủ cỏ sát gốc vào mùa mưa , cách gốc 20 – 30 cm
+ Dùng Bordeaux 1% , Copper Zinc 85WP. Mancozeb 80WP , Dithane M 45WP , Champion 77WP , Acrobat MZ 90/600WP… pha đặc phết vào vết bệnh 7/lần , để ngừa phết 2 lần/năm vào đầu và cuối mùa mưa.
+ Khi bệnh gây hại trên cây phun thuốc gốc đồng ( như Champion 77WP , Copper Zinc 85WP ) , nhóm Mancozeb ( Manzate 80WP ) , nhóm Metalaxyl ( Ridomil 72WP ) , nhóm Fosetyl Aluminium ( Aliette 80WP ). Vết bệnh ở gốc , có thể dùng các loại thuốc trên pha đặc , rửa sạch vết bệnh và phết thuốc vào.