Body và Bone
1. Body / 'bɔdi/ (n): thân. Là một cơ thể động vật toàn vẹn. Là thân của một cá thể, không kể các chi. Là phần chính hay phần lớn nhất của một cơ quan (như dạ dày hay tử cung). Là một khối mô cứng riêng biệt, ví dụ như thân động mạch cảnh ...
1. Body / 'bɔdi/ (n): thân.
Là một cơ thể động vật toàn vẹn.
Là thân của một cá thể, không kể các chi.
Là phần chính hay phần lớn nhất của một cơ quan (như dạ dày hay tử cung).
Là một khối mô cứng riêng biệt, ví dụ như thân động mạch cảnh (hạch cảnh).
2. Body image (body schema) / 'bɔdi 'imidʒ/: hình ảnh thân (sơ đồ thân).
Là ý niệm của một cá thể về sự phân bố các chi và sự xác định các phần khác nhau của cơ thể. Đây là chức năng của các vùng phối hợp trong não.
3. Body temperature /'bɔdi 'temprət∫ə/: thân nhiệt.
Là cường độ nhiệt trong cơ thể được đo bằng nhiệt kế.
Thân nhiệt được kiểm soát chính xác nhờ một vùng nhỏ ở đáy não (vùng dưới đồi).
Trong các cá thể bình thường, thân nhiệt được giữ ở khoảng 37ºC (98.4ºF). Sự sản sinh nhiệt trong cơ thể tăng do các hoạt động duy trì sự sống (như hô hấp, đập tim, tuần hoàn, phân tiết) và do các cố gắng về cơ khi hoạt động và khi run.
Sự tăng thân nhiệt xảy ra khi sốt.
4. Body type (somatotype) /'bɔdi taip/: kiểu thân (kiểu thể chất).
Là biểu hiện đặc trưng của cơ thể, căn cứ trên sự vượt trội của các cấu trúc xuất phát từ ba lớp mầm (ngoại bì, trung bì, nội bì).
Có ba kiểu thân là ngoại hình, trung hình và nội hình.
5. Bone /boun/ (n): xương.
Là một loại mô liên kết rất đặc và cứng, tạo thành bộ xương của cơ thể. Xương gồm một mạng sợi collagen có thấm các muối xương (chủ yếu là calcium cacbonate và calcium phosphate).
Xương đặc (hay vỏ xương) tạo thành lớp ngoài của xương, lớp này gồm một khối cứng và rất chắc có các mô xương xếp thành những lớp đồng tâm (hệ Havers).
Xương xốp ở dưới các lớp xương đặc bao gồm một mạng lưới các thanh xương (bó), với nhiều khoảng trống thông với nhau có chứa tủy.
Xương đơn có thể được xếp vào các loại dài, ngắn, dẹp hay không đều. Lớp ngoài của xương được gọi là cốt mạc. Xoang tủy có một lớp nội cốt và có chứa tủy.
Xương không những chế tạo thành bộ xương mà còn là nơi dự trữ các muối khoáng, và giữ vai trò quan trọng trong việc tạo thành các tế bào máu.
6. Bone marrow (marrow) /boun 'mærou/: tủy xương.
Là mô ở các xoang trong xương. Khi sanh, các xoang này chứa nhiều mô dạng tủy (tủy đỏ) tạo thành máu, nhưng sau này, tủy ở các xương chi sẽ bị mỡ thay thế (tủy vàng).
Có thể lấy các mẫu tủy xương bằng cách dùng một chiếc kim to để hút, hay làm sinh khiết khoan.
Để hiểu rõ hơn về Body and Bone vui lòng liên hệ .