Bàng thái cách

được dùng để diễn tả một ý kiến về một việc có thật hoặc không có thật hoặc không chắc chắn. Nó có thể diễn tả một giả thiết, ước muốn, mệnh lệnh, yêu cầu, thắc mắc. có 3 dạng: 1. Bare infinitive (Động từ nguyên mẫu không to) " Subject + bare infinitive " công ...

được dùng để diễn tả một ý kiến về một việc có thật hoặc không có thật hoặc không chắc chắn. Nó có thể diễn tả một giả thiết, ước muốn, mệnh lệnh, yêu cầu, thắc mắc.

có 3 dạng:

1. Bare infinitive (Động từ nguyên mẫu không to)

"Subject + bare infinitive" công thức này được dùng trong các trường hợp sau đây.

a/ khi muốn ao ước, cầu xin

God save the Queen. (Xin chúa hãy cứu lấy nữ hoàng)

Peace be with you. (Cầu mong bình yên sẽ đến với bạn)

bàng thái cách

Lẽ ra trong hai câu này "save" và "be" phải là "saves" và "is" vì động từ phải chia theo ngôi thứ ba số ít. Nhưng trường hợp này ta phải dùng bàng thái cách.

b/ Khi muốn ra lệnh, yêu cầu, đòi hỏi

Khi đó câu phải hội tụ đầy đủ hai điều kiện: Câu phải có hai mệnh đề, mệnh đề chính thường phải ở phía trước và phải chứa một trong các từ

- Command: We recommend that he go with us (Chúng tôi đề nghị anh ta đi với chúng tôi).

- Demand: I demand that I be allowed to be free now (Tôi yêu cầu là tôi phải được tự do ngay).

- Proposal: Our proposal is that he be elected leader (Đề nghị của chúng tôi là ông phải được bầu làm lãnh đạo).

- Suggestion: Our suggestion that he go on foot (Đề nghị của chúng tôi là anh ấy nên đi bộ).

c/ Khi muốn nhấn mạnh câu với một thành ngữ

It is necesary that...

It is important that....

It is imperative that....

Ví dụ:

It is necessary that he work hard (Anh ta nên làm việc chăm chỉ).

It is imperative that he keep off the grass (Người ta nhấn mạnh rằng anh không được đi lên cỏ).

2/ có dạng quá khứ: dùng để chỉ hành động hoặc sự kiện không có thật trong lúc đang nói.

Ví dụ:

I wish I knew English well (Tôi ước tôi giỏi tiếng anh). Khi nói câu này tôi không giỏi tiếng Anh.

Chú ý: Nếu gặp "to be" thì cả sáu ngôi đều được chia là "were" chứ không phải "was".

He look as if he was a millionary. Là sai.

Phải sửa lại là: He look as if he were a millionary (Anh ta trông như môt triệu phú).

3/ có dạng quá khứ hoàn thành

Dùng để chỉ hành động hoặc sự kiện không có thật trong quá khứ.

Ví dụ:

I wish I had given some money to him yesterday (Tôi ước tôi đã đưa một ít tiền cho anh ta hôm qua). Nhưng thực tế là hôm qua không có đưa.

If only I had met her before she got married (Giá mà tôi gặp cô ấy trước khi cô ấy kết hôn).

Chuyên mục bàng thái cách do giáo viên tiếng Anh  tổng hợp.

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn
0