Bài soạn "Rút gọn câu" số 5 - 6 Bài soạn "Rút gọn câu" lớp 7 hay nhất
I - KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG 1. Rút gọn câu Rút gọn câu là lược bỏ một số thành phần câu khi nói hoặc viết. Việc rút gọn câu không thể là một việc làm tuỳ tiện. Muốn biết một câu nào đó có thể rút gọn được hay không, các em cần phải dựa vào hoàn cảnh nói năng cụ thể. ...
I - KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG
1. Rút gọn câu
Rút gọn câu là lược bỏ một số thành phần câu khi nói hoặc viết.
Việc rút gọn câu không thể là một việc làm tuỳ tiện. Muốn biết một câu nào đó có thể rút gọn được hay không, các em cần phải dựa vào hoàn cảnh nói năng cụ thể. Trong trường hợp này có thể rút gọn chủ ngữ, nhưng trong trường hợp khác lại chỉ rút gọn được vị ngữ... Việc lược bỏ như vậy cần phải được cân nhắc và quyết định cho từng trường hợp riêng biệt.
2. Tác dụng của việc rút gọn câu
- Làm cho câu văn trở nên ngắn gọn hơn.
- Nội dung thông báo nổi rõ hơn, giúp người đọc, người nghe nhận ra thông tin chính nhanh hơn.
- Tránh được sự trùng lặp những từ ngữ không cần thiết, tránh được việc thông báo những nội dung phụ, không quan trọng trong hoạt động giao tiếp.
3. Cách rút gọn câu
Để rút gọn câu, cần phải đảm bảo nguyên tắc :
- Không làm cho người đọc, người nghe hiểu sai, hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói so với câu khi chưa rút gọn.
- Không biến câu văn thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.
- Có thể rút gọn bất kì thành phần nào của câu, nhưng khi dựa vào hoàn cảnh cụ thể, người đọc, người nghe vẫn dễ dàng khôi phục lại thành phần bị rút gọn một cách đầy đủ và chính xác. Chính vì vậy, câu rút gọn có thể là câu không có chủ ngữ, hoặc không có vị ngữ, hoặc không có cả chủ ngữ lẫn vị ngữ, nhưng đây không phải là những câu sai ngữ pháp, mà là câu rút gọn.
II - HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Câu 1. Bài tập này yêu cầu HS làm rõ ba nội dung :
- Xác định được đâu là câu rút gọn trong số những câu đã cho trong bài tập.
- Chỉ ra thành phần đã bị rút gọn trong từng câu.
- Nêu tác dụng của các câu rút gọn đó.
Các em lần lượt giải quyết từng nội dung này.
a) Để tìm được câu rút gọn, cần lưu ý một số điểm sau :
- Cả bốn câu đưa ra trong bài tập này đều là tục ngữ. Một trong những đặc điểm của tục ngữ là đúc kết kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm ứng xử, vì thế trong cấu tạo câu, tục ngữ thường lược bớt chủ ngữ.
- Dựa vào cấu tạo của từng câu, loại trừ những câu có đủ chủ ngữ và vị ngữ ra khỏi loại câu rút gọn. Các câu còn lại, nếu không có chủ ngữ thì đó chính là những câu rút gọn.
Những câu rút gọn là :
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
- Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng.
b) Hai câu trên là hai câu rút gọn thành phần chủ ngữ.
Như đã giải thích ở phần trên, tục ngữ mang tính chất đúc rút kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm ứng xử của quần chúng nhân dân nên có thể coi chủ ngữ bị rút gọn ở đây là : chúng ta, hoặc người, hoặc ai, hoặc kẻ,...
Khi khôi phục lại các thành phần bị rút gọn này, sẽ được những câu đầy đủ như sau :
- Kẻ ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
- Người nuôi lợn ăn cơm nằm, người nuôi tằm ăn cơm đứng.
c) Rút gọn câu như vậy có tác dụng :
- Nhấn mạnh vào được thông tin chính.
- Các câu tục ngữ trở nên ngắn gọn, súc tích hơn.
Câu 2. Bài tập này cũng nêu ba yêu cầu như bài tập trên :
- Xác định câu rút gọn có trong bài thơ của Bà Huyện Thanh Quan (là một bài thơ trữ tình, bộc lộ tâm trạng của tác giả) và bài ca dao.
- Khôi phục lại thành phần đã bị rút gọn trong từng câu.
- Giải thích vì sao trong thơ, ca dao lại thường có nhiều câu rút gọn.
Các em lần lượt giải quyết từng nội dung này.
a) Các em sẽ xác định được những dòng thơ sử dụng câu rút gọn là :
- Trong bài thơ của Bà Huyện Thanh Quan :
+ Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà.
+ Dừng chân đứng lại, trời, non, nước.
- Trong bài ca dao :
+ Đồn rằng quan tướng có danh.
+ Đánh giặc thì chạy trước tiên,
Xông vào trận tiền cởi khố giặc ra.
b) Khôi phục lại các thành phần bị rút gọn, ta sẽ được những câu như sau :
- Ta (tức Bà Huyện Thanh Quan) bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà.
- Ta dừng chân đứng lại, trời, non, nước.
- Người ta đồn rằng quan tướng có danh.
- Quan tướng đánh giặc thì chạy trước tiên,
Quan tướng xông vào trận tiền cởi khố giặc ra.
c) Trong thơ và ca dao thường có nhiều câu rút gọn như vậy vì:
- Bài thơ thất ngôn bát cú (phải đảm bảo 7 tiếng một dòng) hoặc bài ca dao làm theo thể lục bát (một dòng 6 tiếng, một dòng 8 tiếng đi với nhau thành từng cặp) có quy định chặt chẽ về số tiếng trong một dòng thơ.
- Ngôn ngữ trong thơ cần phải súc tích ; từ ngữ phong phú, chau chuốt; cấu tạo câu cần đa dạng, nhiều vẻ.
Câu 3. Cậu bé và người khách trong câu chuyện Mất rồi đã hiểu lầm nhau là do họ đã nói năng không đầy đủ, dùng câu thiếu chủ ngữ.
Qua đây, ta rút ra bài học về cách nói năng: khi nói năng phải dùng câu cho đầy đủ để người nghe khỏi hiểu lầm và để tỏ rõ sự lễ độ đối với người nghe. Ta chỉ rút gọn câu khi hoàn cảnh giao tiếp cho phép và việc rút gọn câu đó không gây ra sự hiểu lầm, hiểu sai, hiểu thiếu sót và cũng không biểu lộ sự khiếm nhã.
Câu 4. Trong truyện Tham ăn, các chi tiết gây cười và ngụ ý phê phán là sự đối đáp quá vắn tắt, cụt ngủn và khiếm nhã của kẻ tham ăn. Anh ta nói năng theo kiểu đó là để khỏi mất thì giờ nói dài lời, tranh thủ ăn được thật nhiều, thỏa mãn tính tham ăn của anh ta.